Có 6 bước giải quyết vấn đề theo chuẩn PMI: Xác định vấn đề Xác định nguyên nhân gốc rễ Tạo ra các giải pháp khả thi Lựa chọn giải pháp tốt nhất Thực hiện giải pháp Xác minh hiệu quả giải pháp Sáu bước giải quyết vấn đề theo chuẩn PMI 1. Xác định vấn đề Điều quan trọng nhất của các bước giải quyết vấn đề là xác định chính xác vấn đề. Khi biết mọi thông tin của vấn đề, nắm bắt được tình huống cụ thể, và đánh giá được rủi ro và cơ hội của quyết định; nhà quản lý sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế mang lại hiệu quả. Đảm bảo tính thống nhất Khi đưa ra quyết định, quản lý cần phải căn cứ vào định hướng và mục tiêu chung của tập thể, doanh nghiệp. Mục lục. Các thách thức và giải pháp trong Marketing B2B. Thông tin - dữ liệu bị thiếu sót, trùng lặp hoặc không chính xác. Khó khăn trong việc giao tiếp với khách hàng. Khó khăn trong việc quản lý Social Media. Cá nhân hóa hoạt chăm sóc khách hàng. Sự bất đồng quan điểm - ý Ngoài các quy định mang tính bắt buộc liên quan đến sự an toàn và bảo đảm chất lượng, thông tin liên quan tới các phương tiện và phương pháp chỉ nên đưa ra để tham khảo, và cần khuyến khích mọi người tự tìm ra những cách tốt nhất cho mình để đạt được mục tiêu Việc xác định quan hệ tranh chấp đúng hay sai ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giải quyết vụ án hay là các khâu áp dụng pháp luật nội dung cho từng vụ việc xảy ra. 1.3. Các loại quan hệ pháp luật tranh chấp phát sinh trong tố tụng dân sự. 1.3.1. Những tranh chấp về dân Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Phương pháp 3T trong quá trình ra quyết định cá nhân Trên thực tế có rất nhiều phương pháp để bạn ra những quyết định hiệu quả, phương pháp 3T mà tôi định nghĩa vui vẻ là Tình – Tiền – Tài sau đây hy vọng sẽ là tham khảo tốt cho bạn trong quá trình lựa chọn. Tôi có thể lấy một ví dụ nhỏ để bạn có thể hiểu rõ phương pháp này. VD Bạn đang được 2 công ty khác mời vào một vị trí với mức lương tốt hơn nơi bạn đang làm việc. Điều đó khiến bạn khó khăn trong việc lựa chọn nên ở hay đi. Theo cách giải quyết thông thường bạn sẽ ra đi và để rồi nhiều người sau một thời gian làm việc mới biết mình đã sai lầm. Bạn có biết tại sao bạn lại có những quyết định sai lầm đến vậy? Khi bạn đứng trước các lựa chọn bạn rất dễ để tự mình dính chặt vào vấn đề mà không thể tách ra. Một trong những rào cản và khó khăn lớn nhất của quá trình ra quyết định cá nhân là thiếu những thông tin cần thiết về vấn đề. Khi chúng ta ra quyết định, chúng ta thường bị chi phối bởi các cảm xúc cá nhân hay sự đánh giá từ môi trường bên ngoài mà quên đi nguyên tắc cần đảm bảo tính khách quan của vấn đề. Để cho mình những sự lựa chọn và những quyết định chính xác nhất, điều đầu tiên bạn cần làm trong trường hợp này bạn hãy lấy 1 tờ giấy và vạch 3 chữ T. Một bên bạn hãy liệt kê những điều bạn sẽ nhận được khi ở lại hay ra đi, một bên bạn hãy liệt kê ra những điều bạn sẽ mất. Một phép tính cộng trừ đơn giản giữa 3 lựa chọn và căn cứ vào tiêu chí nghề nghiệp của bạn, bạn sẽ biết mình nên lựa chọn giải pháp nào. Cuộc sống và công việc là một chuỗi các lựa chọn. Bạn sẽ thành công khi tự mình quyết định và đưa ra các lựa chọn tốt nhất dựa trên các nguyên tắc của chính mình hay để cảm xúc và những lợi ích trước mắt che lấp để rồi đánh mất chính mình. Phương pháp 3T trong quá trình ra quyết định cá nhân là một nguyên tắc đơn giản mà tôi nghĩ rằng bạn có thể dễ dàng ứng dụng trong cuộc sống và công việc của mình. Bạn chỉ có thể ra quyết định tập thể tốt khi bạn có những kỹ năng ra quyết định cá nhân hiệu quả. Để có thêm thông tin chi tiết về chủ đề, bạn có thể tham khảo tại địa chỉ nhà cung cấp các giải pháp đào tạo trực tuyến hàng đầu Việt Nam. Phương pháp ra quyết định tập thể tiếng Anh Group Decision Making là việc nhà lãnh đạo không chỉ dựa vào bản thân mà còn sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của tập thể để xây dựng quyết định, đông thời tự chịu trách nhiệm về những quyết định đó. Hình minh họaPhương pháp ra quyết định tập thể Group Decision MakingĐịnh nghĩaPhương pháp ra quyết định tập thể trong tiếng Anh là Group Decision pháp ra quyết định tập thể là phương pháp mà theo đó người lãnh đạo không chỉ dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của mình mà còn sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của tập thể để xây dựng quyết định, đông thời tự chịu trách nhiệm về những quyết định đã thuật ngữ liên quanRa quyết định Making decision là quá trình bao gồm nhiều bước liên quan đến việc xác định vấn đề; hình thành, lựa chọn phương án thông qua và văn bản hóa quyết pháp cá nhân ra quyết định Individual Decision Making là phương pháp đưa ra quyết định trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm cá nhân của nhà quản chất- Nhà quản trị sử dụng phương pháp ra quyết định tập thể khi cần phải đưa ra các quyết định quan trọng, ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển chung của doanh Phương pháp ra quyết định tập thể không có nghĩa chủ thể ra quyết định là tập thể và trách nhiệm đối với quyết định cũng thuộc về tập Hình thức ra quyết định tập thể rất phong phú và đa dạng như với sự tham gia của Hội đông tư vấn, của nhóm nghiên cứu hoặc của một số chuyên gia, một số cá nhân, một bộ phận và cũng có thể là của tập thể.Ưu điểmPhương pháp ra quyết định tập thể có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp ra quyết định cá nhân, đó là- Đảm bảo tính dân chủ của tổ Thu hút được sáng kiến của nhiều người để thực hiện các bước thuộc quá trình ra quyết định; đặc biệt là của các chuyên gia và của những người sẽ thực thi quyết Đảm bảo cơ sở tâm lí - xã hội cho các quyết chếPhương pháp ra quyết định tập thể cũng bộc lộ một số hạn chế như- Mất nhiều thời gian hơn so với phương pháp cá nhân ra quyết Dễ bị ảnh hưởng bởi một hoặc một số cá nhân trong hội đồng tư vấn hay nhóm nghiên cứu- Trách nhiệm về quyết định không rõ ý- Chủ thể ra quyết định dù là cá nhân hay tập thể đều áp dụng được phương pháp ra quyết định tập thể. Hội đồng quản trị trong doanh nghiệp thường dùng một trong hai phương pháp Hoặc tự hội đồng thông qua quyết định, hoặc có sự tham gia của nhóm tư vấn hay chuyên gia để ra quyết định.Tài liệu tham khảo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính Các nghiên cứu trước đây về con người và tâm lý học đã hình thành 3 nhánh của học thuyết ra quyết định cá nhân của con người individual decision-making theory, bao gồm i học thuyết quyết đinh tiêu chuẩn normative, ii học thuyết quyết định mô tả descriptive, và iii học thuyết ra quyết định quy định prescriptive decision-making theory. 1. Học thuyết ra quyết đinh tiêu chuẩn Theo học thuyết ra quyết định tiêu chuẩn Normative Decision Theory, ra quyết định không phải là một hoạt động tự nhiên, đây là hành động có ý chí dựa trên các quy định, quy tắc và tiêu chuẩn. Theo lý thuyết này, bản chất của tính hợp lý, logic của quá trình ra quyết định được xác định bởi các tiện ích utility đem lại. Tiện ích là khả năng đáp ứng các mức độ mong muốn hoặc mức độ hài lòng của các hành động thực tiễn xuất phát từ các quyết định. Tiện ích giả định có hai biến số có liên quan, bao gồm i sức mạnh của niềm tin xác suất the strength on one’s belief’s và ii các kết quả mong muốn Goldstein và Hogarth, 1997. Chức năng tiện ích cho phép nhà quản lý đưa ra các dự kiến ​​cho một loạt các kết quả có thể xảy ra. Để xây dựng chức năng tiện ích, cá nhân ra quyết định cần xây dựng các giả định về nhu cầu hoặc các khả năng có thể xảy ra và sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định. Theo đó, các quyết địn phải đảm bảo có các yếu tố như tính đầy đủ completeness, tính chuyển tiếp transitivity, tính liên tục continuity, tính đơn giản monotinicity và tính độc lập independence. Các kết quả và các tiện ích các quyết định có thể có một hoặc nhiều thuộc tính trên. 2. Học thuyết ra quyết định mô tả Học thuyết ra quyết định mô tả Descriptive Decisions Theory tập trung phân tích nguyên nhân cá nhân ra quyết định và cách thức triển khai quyết định đó trên thực tế. Thuyết triển vọng Năm 1979, Kahneman và Tversky đề xuất thuyết triển vọng Prospect Theory, trong đó tập trung vào cách thức các tổ chức và cá nhân đánh giá lợi ích và thiệt hại. Theo lý thuyết, nếu một cá nhân được nhận 2 lựa chọn ngang nhau, trong đó một lựa chọn nhấn mạnh tới lợi ích và lựa chọn còn lại nhấn mạnh đến rủi ro, thì cá nhân đều có xu hướng sử dụng các lựa chọn đầu tiên. Lý thuyết triển vọng là một trong những phân tích mô tả. Lý thuyết tập trung xác định sự khác biệt trong cách tiếp cận các tiện ích dự kiến đồng thời đề xuất một cách tiếp cận dự đoán tốt hơn các hành vi trên thực tế. Lý thuyết triển vọng có ý nghĩa đóng góp quan trọng cho lĩnh vực kinh tế cổ điển. Tương tự như lý thuyết tiện ích dự kiến,​​ lý thuyết triển vọng chủ yếu tập trung vào kết quả của các quyết định, hoặc “một số thứ như tiện ích” something like utility và “xác suất chủ thể” “subject probability”. Ý tưởng trung tâm của lý thuyết triển vọng là “các giá trị như những thay đổi về lợi ích hoặc tổn thất liên quan đến một điểm tham chiếu” Kahneman và Tverskey, 1979. Thuyết phán xét xã hội Lý thuyết phán xét xã hội Social Judgment Theory là một trong những đóng góp ý nghĩa của tâm lý học tới lý thuyết quyết định. Lý thuyết tập trung phân tích cách thức xử lý các tín hiệu, thông của các cá nhân trong tổ chức trong việc ra quyết định. Không giống như lý thuyết tiện ích hay lý thuyết triển vọng, Lý thuyết phán xét xã hội không tập trung tới các kết quả có thể xảy ra trong tương lai của các quyết định. Bởi vì, với cùng một tình huống, mỗi cá nhân sẽ có lựa chọn các tín hiệu khác nhau hoặc tích hợp chúng một cách khác nhau Yates và Zukowski, 1976. Ra quyết định tự nhiên Để có thể đưa ra quyết định quyết định hợp lý, Gigerenzer 2001 đưa ra một “hộp công cụ thích nghi” adaptive toolbox, và một loạt các quy tắc bao gồm các quy tắc tìm kiếm search rules, các quy tắc ngăn chặn stopping rules và các quy tắc quyết định decision rules. Theo Klein 1999, trong những tình huống đặc biệt, khi các quyết định được xây dựng trong điều kiện khó khăn, áp lực thời gian cao, bối cảnh phức tạp, các cá nhân ra quyết định có khả năng “mô phỏng tinh thần” mental simulations, tức là “xây dựng một chuỗi ảnh chụp nhanh để phát và quan sát những gì xảy ra” Klein, 1999. Đây là quá trình ra quyết định tự nhiên trong tổ chức Naturalistic Decision Making nhằm giải quyết nhanh chóng các vấn đề tồn tại đang diễn ra. Cách thức này cũng cho phép tổ chức nhìn nhận vấn đề một cách bao quát, toàn diện. 3. Học thuyết ra quyết định quy định Học thuyết ra quyết định quy định Prescriptive Decision Making có liên quan đến khả năng áp dụng thực tế lý thuyết về nguyên tắc ra quyết định và cách thức triển khai các quyết định trên thực tế. Lý thuyết tập trung phân tích các quyết định trên các phương diện như phương pháp và thực tiễn triển khai. Phân tích quyết định cho phép nhà ra quyết định “chính thức hóa các vấn đề về quyết định” Keeney, 1982. Phân tích quyết định bao gồm việc thiết kế các lựa chọn thay thế – nhiệm vụ, cân bằng hợp lý một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định như kỹ thuật, kinh tế, môi trường, khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, theo Howard 2004 “Mục tiêu tổng thể của việc phân tích quyết định là cái nhìn sâu sắc, chứ không phải số lượng” trang 184. Có bốn phương pháp quy định, bao gồm i phương pháp của AHP Analytic Hierarchy Process Saaty, 1986; ii Phương pháp của Ron Howard; iii Phương pháp Giá trị suy nghĩ tập trung của Keeney Keeney, 1992, và iv lựa chọn thực Brach 2003. Quy trình phân cấp phân tích Phương pháp tiếp cận AHP Analytic Hierarchy Process so sánh mức độ, cũng như điểm mạnh, yếu của các lựa chọn. Quá trình phân cấp phân tích AHP là phương pháp dựa trên ba nguyên tắc giải quyết vấn đề trong quá trình ra quyết định, bao gồm i phân tích decomposition, phán đoán so sánh comparative judgments, và tổng hợp các lựa chọn ưu tiên synthesis of priorities Saaty 1986. Nguyên tắc phân tích cho phép tổ chức xác định tất cả các vấn đề trong quá trình ra quyết didjnh. Nguyên tắc đối chiếu so sánh yêu cầu phải so sánh theo cặp, đồng thời sử dụng các tỷ lệ nhất định để xác định mức độ ưu tiên các lựa chọn trong hệ thống phân cấp. Nguyên tắc tổng hợp ưu tiên được áp dụng như sau Forman và Gass, 2001 1 cho i = 1,2, …, mục tiêu m, xác định trọng lượng tương ứng wi, 2 cho từng mục tiêu i, so sánh j = 1,2, …, n lựa chọn thay thế và xác định mục tiêu trọng lượng wij wrt của lựa chọn i 3 xác định trọng lượng thay thế cuối cùng ưu tiên WJ wrt tất cả các mục tiêu của WJ = w1jw1 + w2jw2 + … + wmjwm. Các lựa chọn thay thế sau đó được lệnh của Wj Phương pháp AHP được sử dụng rộng rãi, thay thế cho lý thuyết tiện ích dự kiến trong hoạt động ra quyết định Forman và Gass, 2001. Tuy nhiên, trong phương pháp AHP, có thể xảy ra tình trạng thay đổi các quy chuẩn ban đầu và mâu thuẫn trong thứ bậc ra quyết định. Quan điểm tiêu chuẩn Stanford Howard 1966 đặt ra “Quyết định phân tích Decision analysis” nhằm phân tích quyết định trên hai cơ sở một bộ nguyên tắc bất khả xâm phạm và phương thức phân tích quyết định. Theo quan điểm tiêu chuẩn Stanford Stanford Normative School, các phương thức tồn tại lặp lại theo Chu kỳ Phân tích Quyết định the Decision Analysis Cycle với 3 ba giai đoạn cụ thể. Giai đoạn đầu xác định liên quan đến cấu trúc các vấn đề. Các biến quyết định được xác định, mối quan hệ giữa các biến này được được thể hiện thông qua các mô hình chính thức. Đến giai đoạn thứ hai, tổ chức xác định giá trị và trọng số các lực chọn. Tầm quan trọng của mỗi biến quyết định được đo bằng phân tích độ nhạy cảm. Trong phương pháp này các biến số ban đầu được xem xét có vai trò rất quan trọng. Trong giai đoạn thứ ba giai đoạn thông tin, kết quả của hai giai đoạn đầu tiên được xem xét để xác định liệu có cần thêm thông tin hay không. Nếu như không đủ thông tin, quá trình sẽ được lặp lại từ đầu. Tư duy tập trung giá trị Phương pháp tiếp cận theo định hướng tư duy tập trung giá trị Value Focused Sinking – VFT thay đổi quyết định thông qua phân tích các lựa chọn thay thế cho các giá trị cao hơn cho doanh nghiệp. Trong VFT, giá trị là yếu tố quan tâm hàng đầu của nhà ra quyết định Keeney, 1994. Các giá trị được xem xét dựa trên những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra của các quyết định Kahneman và Tversky, 1979. Dựa vào các giá trị, các tổ chức đưa ra các giả định quyết định có thể tối đa hóa lợi ích thu về. Các giả định lý thuyết của VFT được tìm thấy trong lý thuyết tiện ích dự kiến ​​và lý thuyết về các tiện ích đa phương tiện và từ cá các tiên đề từ lý thuyết quyết định có tính quy tắc. Lựa chọn thực Myers 1977 đưa ra thuật ngữ thực sự lựa chọn Real Option trong nghiên cứu của mình. Trong tổ chức, sự lựa chọn không phải là một nghĩa vụ phải hành động, đây là quyền của các cá nhân trong tổ chức. Các lựa chọn đem lại cho người quyết định các giá trị lợi ích hoặc giảm thiểu các tiêu cực thông qua các kết quả từ sự lựa chọn của mình. Sự lựa chọn được sử dụng phù hợp với tài sản thực, chứ không phải các công cụ tài chính có thể được trao đổi trong các thị trường. Không giống như các kỹ thuật truyền thống, lựa chọn thực tế là phương pháp đầu tư linh hoạt. Một lựa chọn thực sự là kết quả của một chuỗi các đánh giá trong suốt quá trình ra quyết định. Có rất nhiều kỹ thuật đánh giá trong quá trình lựa chọn. Tuy nhiên, các hệ lụy về quản lý đối với các lựa chọn thực tế vẫn không hề nhỏ. Quá trình này đòi hỏi phải được quản lý, giám sát theo đúng tính linh hoạt của phương pháp. Tóm lại, các lựa chọn đại diện cho một hướng mới trong phân tích quyết định, góp phần cho phép các tổ chức hạn chế tối đa các rủi ro, đồng thời khiến các quyết định trở nên linh hoạt, dễ dàng ứng phó với các thay đổi trong môi trường. 4. Mô hình chuẩn tắc hỗn hộp Mô hình chuẩn tắc hỗ hộp canonical normal form được sử dụng rộng rãi trong cá nghiên cứu về hoạt động ra quyết định của tổ chức Simon, 1997; Keeney, 1994. Theo mô hình này, hoạt động đưa ra quyết định của tổ chức bao gồm bảy bước Công nhận rằng có vấn đề hoặc các cơ hội; Xác định vấn đề hoặc cơ hội; Xác định các mục đích và mục tiêu; Tạo ra các lựa chọn khác; Phân tích các lựa chọn khác; Lựa chọn một giải pháp thay thế; và Quyết định. Nguồn Phan Thanh Tú, Vũ Mạnh Chiến, Phạm Văn Kiệm, Lưu Đức Tuyến, Nguyễn Thị Hồng Nga 2018, Học Thuyết Doanh Nghiệp, NXB Lao Động – Xã Hội, trang 234-239. Đăng nhập Các đại biểu cũng nêu một số nội dung liên quan đến vấn đề mở rộng đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp; phương pháp xác định giá đất; rà soát lại việc phân cấp, phân quyền trong quản lý đất đai… Phòng ngừa việc đầu cơ đất nông nghiệp Đại biểu Nguyễn Thị Lan Hà Nội cho rằng, dự thảo Luật Đất đai sửa đổi có nhiều nội dung mới, gắn với tính đồng bộ của các luật liên quan của các vấn đề đang còn vướng trong thực tiễn như sử dụng đất đai; tài chính đất đai; thu hồi đất; bồi thường, giải phóng mặt bằng; quy hoạch, đấu thầu đất; thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai; an ninh, quốc phòng… “Dự thảo Luật cũng đã kế thừa Luật Đất đai 2013, tiếp tục sửa đổi, bổ sung thêm nhiều nội dung theo góp ý của các tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng đất với mục tiêu nâng cao hiệu lực quản lý, hiệu quả sử dụng đất đai, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời hạn chế được vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai thời gian qua”, đại biểu Nguyễn Thị Lan nói. Nêu ý kiến liên quan đến mở rộng đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, trong đó có đất trồng lúa, đại biểu Nguyễn Thị Lan đề nghị chỉnh sửa quy định trong dự thảo Luật theo hướng chặt chẽ hơn về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, trong đó phải tính đến đặc thù các loại đất thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng và đối tượng nhận chuyển nhượng. Trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng đất trồng lúa là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, đại biểu đề nghị cần có cơ chế kiểm soát chặt chẽ để phòng ngừa việc lợi dụng quy định đầu cơ đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến mục tiêu của chính sách. Đồng thời, đại biểu cũng đề nghị nghiên cứu bổ sung quy định cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì phải thành lập tổ chức kinh tế đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 46 là có phương án sử dụng đất nông nghiệp được UBND cấp tỉnh chấp thuận. “Nếu thực hiện không hiệu quả như phương án đề ra thì chế tài thu hồi, chuyển đổi như thế nào”, đạt biểu Nguyễn Thị Lan băn khoăn và nhất trí, nên nghiên cứu thực hiện thí điểm tại một số địa phương, đánh giá, tổng kết trước khi áp dụng ở quy mô rộng hơn. Về quyền lựa chọn hình thức giao đất, cho thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập, đại biểu Nguyễn Thị Lan cũng đề nghị có cơ chế để khai thác hiệu quả, tránh lãng phí quỹ đất đang do các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý. Để bảo đảm chặt chẽ, đại biểu đề nghị chỉnh sửa quy định tại khoản 2 Điều 35 theo hướng đơn vị sự nghiệp công lập khi thuê đất không được bán tài sản thuộc sở hữu gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất, không được thế chấp tài sản gắn liền với đất, qua đó bảo đảm sự an toàn, quản lý và kiểm soát tốt hơn. Cần quy định phương pháp xác định giá đất Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ phát biểu. Ảnh Doãn Tấn/TTXVN Cho ý kiến tại tổ, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ nhấn mạnh, so với lần trước, dự thảo Luật Đất đai sửa đổi trình tại Kỳ họp thứ 5 có sự thay đổi rất cơ bản, trong đó ý kiến đóng góp của nhân dân rất cụ thể, đề xuất từng điều, khoản, những điều được và không hợp lý. Nhấn mạnh quy định phải có cơ chế, phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường tại Nghị quyết 18-NQ/TW, Chủ tịch Quốc hội cho rằng, trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi lại không quy định rõ phương pháp xác định giá đất. Về nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất, dự thảo Luật Đất đai sửa đổi quy định, Chính phủ quy định chi tiết việc xác định giá đất; nội dung, điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất; xây dựng và áp dụng bảng giá đất, định giá đất cụ thể; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện; tư vấn định giá đất. Chủ tịch Quốc hội nhấn mạnh, Luật Đất đai khó nhất là vấn đề tài chính đất đai, trong đó khó nhất là định giá đất. Do đó, luật phải quy định về nguyên tắc cũng như phương pháp xác định giá đất. Dẫn Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh lần này, Chủ tịch Quốc hội cho biết, một trong những điểm quan trọng nhất là Thành phố kiên trì đề xuất vẫn thí điểm phương pháp hệ số K, bởi phương pháp này minh bạch và dễ làm. Với hệ số K sẽ giải quyết được vấn đề giá đất giáp ranh. “Nếu không quy định rõ phương pháp xác định giá đất trong Luật, Quốc hội không thể an tâm thông qua dự án Luật này. Quan điểm của chúng tôi là, Chính phủ trình vấn đề này, đưa vào một chương hoặc một vài điều trong luật, trong đó quy định về nguyên tắc, quy định về phương pháp xác định giá đất”, Chủ tịch Quốc hội nhấn mạnh. Về vấn đề lấy ý kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Chủ tịch Quốc hội cho rằng cần quy định thế nào cho thực chất, tránh chuyện lấy cho có, hình thức. “Nếu như không đạt tỷ lệ 100% đồng ý thì bao nhiêu phần trăm có thể ra được quyết định. Trong trường hợp người dân không đồng ý, trường hợp nào xác định là đồng thuận và không đồng thuận”, Chủ tịch đặt câu hỏi và cho rằng “Nếu không quy định cụ thể thì tính khả thi rất thấp, rất khó cho người điều hành. Lấy ý kiến quy hoạch phải thực chất”. Bên cạnh đó, Chủ tịch Quốc hội cũng cho rằng, việc rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng sẽ phát sinh nhiều vấn đề nếu không quy định kỹ sẽ rất khó vận hành. Việc rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là điều khó tránh khỏi, do đó cần bổ sung quy định, nguyên tắc của việc rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy định các tiêu chí cơ bản để thực hiện rà soát việc điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để hạn chế việc thay đổi không cần thiết, tùy tiện. Quy định bổ sung chế tài xử lý với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mới có đủ sức răn đe. Đề xuất luật phải đưa ra công cụ, phương thức nhất quán để tính giá, đại biểu Lê Thanh Vân Cà Mau cho rằng, có một mối liên hệ giữa khảo sát đánh giá các khu vực có giá đất phức tạp với bảng giá đất. Trong trường hợp có giá vượt trội hơn, trong luật “chưa có lời giải” về việc xử lý. Ở một địa điểm không xác định được giá đất, đại biểu Lê Thanh Vân gợi mở việc lấy giá bình quân trong 5 năm gần nhất để chia bình quân tính giá đất. “Nếu những vùng không có nhiều quan hệ tương tác về mặt thương mại giao dịch như vùng sâu, vùng xa, có thể lấy giá trị sản xuất hàng hóa như trồng ngô, trồng lúa… 5 năm gần nhất cộng lại chia ra. Bên cạnh đó cần tính toán thêm các yếu tố giao thông, thổ nhưỡng…”, đại biểu Lê Thanh Vân nêu. Tăng cường phân cấp, phân quyền, giảm thủ tục hành chính Phát biểu thảo luận tại tổ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính khẳng định, khi sửa đổi dự án Luật Đất đai, điều quan trọng nhất phải bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo; giải quyết tối đa các vướng mắc, bất cập đang phải xử lý trong việc khai thác, sử dụng nguồn lực đất đai – nguồn lực rất quan trọng để phát triển đất nước. Nêu rõ, việc phát triển đất nước dựa vào 3 trụ cột chính là con người; thiên nhiên trong đó có đất đai; văn hóa, truyền thống lịch sử, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết “Giải quyết vấn đề tồn đọng từ thực tiễn để khai thác tối đa nguồn lực nhưng cũng phải nâng cao tầm nhìn dự báo, để luật sửa đổi có tư duy đổi mới và tầm nhìn chiến lược hơn. Luật này được thông qua sẽ góp phần rất quan trọng giải phóng nguồn lực từ đất đai, đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, nhân dân, nhà đầu tư, cũng như rà soát lại việc phân cấp, phân quyền trong quản lý đất đai. Thủ tướng nhấn mạnh, việc phân cấp, phân quyền phải được quy định trong luật; đi đôi với phân bổ nguồn lực, nâng cao khả năng thực thi cấp được phân quyền, đặc biệt tăng cường công tác giám sát, kiểm tra để không chệch hướng và mục tiêu. Đặt vấn đề, làm sao giảm Thủ tục hành chính phiền hà; chi phí tuân thủ; việc đi lại của người dân, doanh nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho rằng, việc còn nhiều thủ tục hành chính do không được rà soát thường xuyên, liên tục. Trong khi đó, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng là vấn đề cần phải quy định rõ thẩm quyền, tăng cường phân cấp phân quyền, giảm các thủ tục hành chính. “Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa giải quyết các vấn đề cấp thiết trước mắt, vừa phải có tầm nhìn dài hạn để phát triển bền vững, lâu dài. Đất đai là hằng số, không sinh ra được, nên việc sử dụng, khai thác như thế nào cho hiệu quả, bao gồm cả không gian trên trời, mặt đất, không gian ngầm, không gian biển… cần đánh giá tác động, nghiên cứu kỹ và đặc biệt phải sử dụng tiết kiệm tài nguyên đất”, Thủ tướng nhấn mạnh. Về công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, Thủ tướng cho rằng, quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề này rất rõ ràng, khi thu hồi đất, người dân tái định cư, chuyển đi nơi khác ở thì nơi ở mới ít nhất phải bằng hoặc hơn nơi cũ. “Phải luật hóa, lượng hóa, giải thích rõ thế nào là bằng, thế nào là hơn”, Thủ tướng nói. Đối với vấn đề định giá đất, người đứng đầu Chính phủ cho rằng, định giá đất phải phù hợp với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời cần có công cụ quản lý của Nhà nước để bảo đảm thị trường vừa phát triển lành mạnh nhưng không tạo xáo trộn, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp khi phải nhường đất triển khai các dự án. Thủ tướng nêu rõ, cần nâng cao năng lực quản lý của cán bộ, trong đó có cán bộ địa chính, đồng thời phải xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai có tính chất bao quát, khi tra cứu có thể liên thông được giữa các địa phương. Thảo luận ý kiến tại tổ, đại biểu Đặng Quốc Khánh Hà Giang cho biết, việc bồi thường, tái định cư cần quan tâm tới cuộc sống của nhân dân sau tái định cư, phải đảm bảo bằng hoặc tốt hơn. Trong đó, cuộc sống của nhân dân không chỉ có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, sản xuất, sinh kế… mà còn phải gắn với văn hóa, cộng đồng. Theo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh, vấn đề này sẽ được quy định rõ các nguyên tắc trong luật, phân cấp cho địa phương thực hiện, đặc biệt, tái định cư không được triển khai cứng nhắc. “Trách nhiệm của luật đưa ra các khung, yêu cầu, mục tiêu, mục đích, nhưng chính quyền địa phương phải tham gia vào việc này. Lãnh đạo địa phương lắng nghe ý kiến người dân, điều tra xã hội học và không quy định cứng nhắc các hình thức bố trí tái định cư”. Về vấn đề xác định giá đất, ông Đặng Quốc Khánh cho rằng, việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc Phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường. “Chỉ có địa phương mới hiểu rõ giá đất của mình có sốt ảo hay không. Do đó, các địa phương sẽ quyết định giá đất của chính địa phương mình. Khi có vấn đề đột biến, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể điều chỉnh giá đất. Tuy nhiên, trong luật quy định, một năm đổi một lần thì cũng rất khó khăn”, ông Đặng Quốc Khánh nêu và cho biết, Cơ quan soạn thảo sẽ nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý vấn đề này phù hợp. Theo TTXVN/Báo Tin tức Tài liệu Các phương pháp ra quyết định docx Danh mục Kỹ năng lãnh đạo ... Phương pháp nhất trí có sự tham gia của toàn thể nhân viên vào việc ra quyết định. Một quyết định không thể đạt được cho tới khi toàn bộ nhân viên đồng ý về một quyết định nào đó. Phương pháp ... việc ra quyết định dựa vào sự nhất trí đích thân bạn phải tin chắc quyết định là quyết định đúng đắn và đồng ý đi theo quyết định này. - Ưu điểm + Kích thích sáng tạo. + Nhân viên quyết ... luận bạn tự ra quyết định. - Ưu điểm + Sử dụng một số nguồn lực của nhóm. + Cho phép một số sáng kiến - Nhược điểm + Nhân viên ít quyết tâm 3. Phương pháp nhóm tinh hoa Phương pháp nhóm... 5 708 1 KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH-CÁC PHƯƠNG PHÁP RA QUYẾT ĐỊNH doc Danh mục Kỹ năng tổ chức ... bạn đưa ra, có xem xét cẩn thận và một cách cởi mở các quan điểm khác. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH-CÁC PHƯƠNG PHÁP RA QUYẾT ĐỊNH Ưu điểm  Tiết kiệm thời gian.  Thuận lợi đối với quyết định theo ... lý lẽ mà nhân viên đưa ra. Bạn cũng cho phép người khác cải tiến một cách chi tiết quyết định ban đầu của bạn hoặc, ngược lại, đưa ra đề nghị và ủng hộ cho các quan điểm khác. Quyết định cuối ... Nhược điểm  Nhân viên ít quyết tâm.  Nhân viên dễ bất mãn.  Công việc liên quan đến 1 người. 2. Phương pháp phát biểu cuối cùng  Trong phương pháp phát biểu cuối cùng bạn cho phép nhân... 3 904 1 Phương pháp phân tích định lượng - Chương 2 Cơ sở của lý thuyết ra quyết định Danh mục Tư liệu khác ... nhiều và lượng cầu được giả định tuân theo PP Xác định các tham số của lượng bán ra cầuGồm µ, , MP, MLB2. Xác định giá trị p ≥ ML/ML+MPB3. Có p, tra bảng PP chuẩn, để tìm giá ... QĐ như trình bày ở Phần Cơ sở của Lý thuyết Ra Quyết Định 1. Khái niệm chung2. Các bước trong Lý thuyết RQĐ bằng PPĐL3. Các môi trường RQĐ4. Các mô hình RQĐ theo tính chất vấn đề5. ... doanh42. Các bước trong Lý thuyết RQĐ bằng PPĐLB1. Xác định rõ vấn đề cần giải quyết. B2. Liệt kê mọi PA có thể Xác định các tình huống/trạng thái có thể xảy ra. B4. Xác định mọi... 21 3,348 3 tìm hiểu ưu nhược điểm của phương pháp sản xuất nước mắm phan thiết và đề xuất ý kiến Danh mục Công nghệ - Môi trường ... ĐueoFG.$=0p-5f-n=01o==E=012I5"q$grs=5KL1&ld`=C-n=E-5fCV1tf'=lKC"'=G.Dj_J$=G.`"j55%;sD$X8=0-551'"*KLF*`n=%s=C_G.B=0KLW-5f-ni5u=E-5f-nV1tCiXX=U`2%gKme=*=0$%vw"0jr%&'=0-05x*."=Z?7!2`S&`?*`Su`S&?ukyjrK%vCjs=I=i5*"Y=$'"=E%V2I=io-n=0HCd-5Dd+"*o%%&'=0G5=01*l"`C-z`Cg5"5=01*TC=E=i{5`5xX&5__"HF71DnFI=01*C7L0.*DnD5F-%8"0I5 “tìm hiểu ưu nhược điểm của phương pháp sản xuất nước mắm phan thiết và đề xuất ý kiến”!D5F-5"C7L%v71DnD*=E+"$%&'=0`+$%&'=0=Z=01``*7`1'=0`8"==0kPl=D*=E==EF=01*`I'JK*FK1+$-5D5C7LKLFKmj%%C'iG$*7L'K=E%VCC1JK*"5DnFD5F-7L=E2`"55.&IsfX5$gC7L85}I. ... thống~„K1'=E=0Cfnne"CFjsXT51t=ED&+&K"Xr`KKL{-8"•III. Ưu nhược điểm  Ưu điểm - Hn2d`nj=0`x-=Enl%01=11K'"~s`.fC-5enf_-`8dXKdS`PŽ`S„k-5i=-`iDi==5XYu"-E.K7 ... quản,GVHD NGUYỄN VĂN HIẾU MÔN công nghệ chế biến thủy sản truyền Quá trình thủy phân của cá - +$=012`51iDiD*x5"*-51eDi"18X=0X1e…C%•D&85%&1t{5X?e…?e1-1eX1e1XXG5+$5"-5f+$1gn1G$ds.e…"eWX-f5's.5C5f5KF-K*'iC1e…C1e1%`"1%`"1%`11`De-P1e…=0*"181e~C1e1X…WCD"1e1X…`1e1X…`X1e1X…Pe…"e5"=0*"181-"1e1„Ve…"e+$"18e*7e%{Z€„„€?~C-5e…"e`„-5'`+$*D*=0$„"*-51e`„-51gE1je…"e5'`?-5%&1t=0"*-5X51e1XD'1... 15 2,006 2 ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN pptx Danh mục Quản trị kinh doanh ... thầu. kiểm định chất lượng công trình xây dựng….GIỚI THIỆU CÔNG TY CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN Phương pháp thang điểm  Phương pháp danh mục kiểm tra Phương pháp ghi chép các sự kiện ... việc của nhân viên Có khả năng bỏ sót thông tin trong quá trình theo dõi PHƯƠNG PHÁP THANG ĐIỂM PHẦN 1 ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁPHẦN 2 GIỚI THIỆU MỘT PHƯƠNG PHÁP ... tốt cho nhân viên được đánh giá Phương pháp linh động theo mục đích đánh giá ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊNGVHD VŨ THANH HIẾU PHƯƠNG PHÁP THANG ĐIỂMNHƯỢC ĐIỂMVấn... 35 3,991 7 ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN doc Danh mục Quản trị kinh doanh ... VIÊN Phương pháp thang điểm  Phương pháp danh mục kiểm tra Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng Phương pháp thang điểm dựa trên hành vi BARS – Behaviorally anchored rating scales ... THUẬTNHƯỢC ĐIỂM ttĐòi hỏi chuyên môn, kinh nghiệm của người đánh giá rất cao Khó có thể sử dụng các thông tin tường thuật vào việc ra quyết định nhân sự PHẦN 1 ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC PHƯƠNG ... vi yếu kém của mình. PHƯƠNG PHÁP 360ONHƯỢC ĐIỂMTốn nhiều thời gian, chi phí và công sức ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊNGVHD VŨ THANH HIẾU PHƯƠNG PHÁP BẢN TƯỜNG... 35 5,002 5 Các bước của quá trình ra quyết định và trình tự logic của chúng. Minh họa bằng thực tiễn doanh Danh mục Kế toán ... khăn của thơng trờng sau này. mục Lời mở đầu Trang 1B. nội dung trang 2I. Nhận thức chung về ra quyết định 1. Khái niệm Trang22. Vai trò của việc ra quyết định Trang2-33. Ra quyết định ... có thể khẳng định rằng ra quyết định là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn phơng án hành động trong những phơng án khác nhau. 2. Vai trò của quá trình ra quyết định Ra quyết định về quản ... Các bớc của quá trình ra quyết định Sơ bộ đề ra nhiệm Thu thập thông Chính thức đề ra nhiệm Tiêu chuẩn đánh giá các phơng án Ra quyết định 2. Sơ đồ quá trình ra... 14 15,200 48 452 Các bước của quá trình ra quyết định & trình tự logic của chúng. Minh họa bằng thực tiễn doanh nghiệp Danh mục Quản trị kinh doanh ... LỜI MỞ ĐẦU Trang 1B. NỘI DUNG Trang 2I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ RA QUYẾT ĐỊNH1. Khái niệm Trang22. Vai trò của việc ra quyết định Trang2-33. Ra quyết định cần đạt những yêu cầu gì? Trang3 II. ... khẳng định rằng ra quyết định là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn phương án hành động trong những phương án khác nhau. 2. Vai trò của quá trình ra quyết định Ra quyết định về quản trị ... luận sau “Các bước của quá trình ra quyết định và trình tự logic của chúng. Minh họa bằng thực tiễn doanh nghiệp’’. I. Nhận thức chung về ra quyết định. II. Quá trình ra quyết định và trình... 15 779 1 Những nhân tố cơ bản của quá trình ra quyết định Danh mục Kỹ năng quản lý ... này là người có nhiệm vụ đưa ra các quyết định chính thức trong tổ chức. Nếu ông ấy hoặc bà ấy tuyệt đối chịu trách nhiệm cho quyết định trách nhiệm cho các quyết định tối quan trọng, và việc ... trách nhiệm đưa ra các đề nghị, thu thập đầu vào, và cung cấp dữ liệu đúng cùng với các phân tích chính xác để tạo ra được một quyết định nhạy bén kịp thời. Trong qúa trình đưa ra được một đề ... định và người đề nghị cùng là một người. Quyết định các vai trò và chỉ định trách nhiệm cho từng người là những bước đi thiết yếu, nhưng ra được một quyết định sáng suốt cũng đòi hỏi một quá trình... 4 676 1 Tài liệu Đặc điểm của xét nghiệm và quyết định lâm sàng định lượng pdf Danh mục Sức khỏe giới tính ... có bệnh ở một cá nhân bệnh nhân pretest probability PT+/D+ xác suất xét nghiệm dương khi cá nhân có bệnh độ nhạy; sensitivity PT+/D- xác suất xét nghiệm dương khi cá nhân không có ... xét nghiệm cũng tưuơng tự. Có hai phưong pháp dùng ngưỡng để quyết định 1. Xác định trước hai ngưỡng điềutrị/không điều trị và xét nghiệm/không xét/nghiệm. Đường xác suất của bệnh từ ... quết định. Hình 3 2. Chỉ xác định trước ngưỡng điều trị/không điều trị trên đường thẳng xác suất từ tới Tra cứu LR+ và LR- của xét nghiệm dùng để định bệnh. Dùng định... 12 362 3 Xem thêm Bạn có muốn tìm thêm với từ khóa ưu điểm của phương pháp khấu trừ các phương pháp ra quyết định phương pháp ra quyết định cá nhân nhược điểm của phương pháp cây quyết định các phương pháp ra quyết định cá nhân ưu điểm của ra quyết định cá nhân ưu điểm của việc ra quyết định cá nhân ưu nhược điểm của phương pháp nghiên cứu định lượng ưu điểm của phương pháp ra quyết định tập thể

phương pháp ra quyết định cá nhân