Phê quá!, Em gái gọi Việt Nam xinh đẹp thổi kèn địt nhau cực sướng phần 2, vợ yêu bú cu,liếm bi,nuốt tinh, Học sinh cấp 2 đi nn, Tuổi thơ thế này là dữ dội Vl ấy =)), Bạc Liêu, Chơi đĩ sịp hồng dâm đãng, Vk iu, Chich em gái cực sướng rên nhỏ thôi em, Chơi Anh Hưng Sóc Một phụ nữ Việt Nam đến từ Cao Bằng mê kẹo mút nên đã lừa cho chó con ngậm trong miệng. 46giây 1080p Việt Nam. 1phút 25giây 720p Việt Nam. 2phút 720p em gái xinh việt nam mút chim cực phê tại nhật bản. 16phút 1080p Sinh viên ngọt nước bản full. Em gái việt bên tây chịch qua mạng vì sở thích. sexviet1.xyz là trang web xem phim sex hay của đất nước Việt Nam, chuyên tổng hợp những bộ phim sex đa dạng với nhiều thể loại nội dung được tổng hợp từ nhiều nguồn trên internet như XNXX, XVIDEOS Bộ phim Việt Nam thời xưa hay nhất kể về cuộc sống thời sinh viên của những cô cậu học trò khi mới bước vào môi trường mới xa lạ. Những con người trong sáng, ngây thơ và đầy rẫy những trò chơi nghịch ngợm khó quên. Rồi biến cố liên tục xảy đến với Thu Hồng, Tùng, Cúc, Liên,… ép buộc họ phải thay đổi bản thân và dần trở nên cứng cỏi hơn. Phim sex viet nam tự quay chất lượng cao với nội dung lôi cuốn và hấp dẫn nhất từ trước tới nay, Xem sex sinh viên địt nhau không che rõ nét nhất 2022. Phim sex việt nam, Xem phim sec việt nam cực rõ nét, Tuyển chọn phim sex mới nhất 2022. Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. phim Việt nam Cập nhập tin tức phim Việt nam Sự thất bại đau đớn của phim Việt Trong số 10 phim truyền hình được tìm kiếm nhiều nhất trên Google Việt Nam năm qua không có bất cứ cái tên nào của Việt Nam. Phim chiếu rạp thì chỉ có 3 đại diện trong nước. Người có tuổi nhớ kỷ niệm xưa khi xem Em và Trịnh’ Không khó để nhận thấy khán giả đến với “Em và Trịnh” có độ tuổi trải dài qua nhiều thế hệ. Trong rạp chiếu Em và Trịnh là có nhiều mái đầu bạc ngồi lẫn với GenZ. Quản phim trong hay ngoài nước đều phải chặt như nhau "Quan điểm về quản lý đưa ra là quản trong nước như thế nào thì quản nước ngoài như thế, phải bình đẳng", ông Lưu Đình Phúc - Cục trưởng Cục PTTH và TTĐT Bộ TTTT. Hoa hậu Phan Thị Mơ trải lòng về Kiều Vừa ra rạp, Kiều của đạo diễn Đỗ Thành An nhận nhiều ý kiến trái chiều từ kỹ thuật hậu kỳ đến kịch bản… Nữ diễn viên chính, Hoa hậu Đại sứ Du lịch Thế giới - Phan Thị Mơ có những trải lòng giữa tâm bão’. Nỗi ám ảnh mang tên 'nhạy cảm', 'chặt chém' tiền làm phim Các nhà làm phim băn khoăn kịch bản hay bị loại vì có yếu tố "nhạy cảm", kịch bản hay nhưng phim không hay nổi vì đã bị "cắt xén", "chặt chém" tiền làm phim. Phim hay tháng 2 Phim Việt tệ hại, điện ảnh Hàn Quốc dẫn đầu - Danh sách những bộ phim chiếu rạp đáng xem nhất tháng 2/2020 không có sự xuất hiện của phim Việt, Hàn Quốc chỉ có một phim nằm trong danh sách nhưng cũng chính là phim hay nhất. Nhân vật "chú bán dầu - chú bán ếch" ở Bắc Kim Thang có đủ, bạn có nhận ra? Bài đồng "Bắc Kim Thang" có vẻ như chỉ là một lời dẫn mào đầu trong tác phẩm điện ảnh cùng tên, nhưng khi áp dụng truyền thuyết của bài ca và từng lời hát sẽ thấy nhiều sự trùng hợp đến lạ. Bắc Kim Thang thu về 30 tỷ đồng sau 3 ngày công chiếu Bộ phim này có những điểm xuất sắc nào? Cuối tuần qua, phim Bắc Kim Thang đã trở thành top 1 doanh thu phòng vé, nhận về hơn 5 tỷ đồng chỉ sau 5 giờ công chiếu. Con gái yêu’ trên SCTV14 - nghìn lẻ một’ rắc rối tình yêu học trò Lấy bối cảnh chính là một trường cấp 3 quốc tế, "Con gái yêu" đề cập đến những vấn đề mà các cô cậu học trò tuổi mới lớn vẫn thường gặp phải Tình yêu và sự tò mò giới tính. Phía sau cảnh nóng của phim Việt đang phát sóng trên VTV Hai diễn viên phải diễn xuất dưới lớp chăn bùng nhùng còn đội quay phim thì cố gắng chĩa máy vào trong để bắt được những pha nóng bỏng nhất. Cô bé bị ném đá vì diễn quá đạt vai hỗn láo ở phim 'Những cô gái trong thành phố' Nhân vật Trâm Anh do bé Hà Anh thủ vai diễn đạt đến mức khiến người xem bức xúc. Chuyện làm phim Cổ phần hóa Hãng phim Châu Giang - Tôi viết những dòng này không nhằm chê trách ai cũng như chê chính mình, vì tôi nằm trong cái guồng máy làm phim mới vừa manh nha thoát thai “mực hệt” ở Việt Nam. Tôi chỉ kể một vài chuyện thiên hạ để chúng ta cùng tham khảo. Phim Việt gây tranh cãi với trích đoạn bị chồng già từ hôn vì mất đời con gái Trích đoạn cảnh Mai bị lão chồng già từ hôn vì mất đời con gái trong "Những cô gái trong thành phố" thu hút gần 3 triệu lượt xem. Đừng coi thường khán giả như thế! Rất nhiều khán giả bất bình vì "Gạo nếp gạo tẻ" kéo dài lê thê, 'bôi' thêm số tập nhưng ngày càng nhiều tình tiết vô lý, xây dựng tính cách nhân vật không nhất quán khiến bộ phim đang nhận 'gạch đá' dữ dội. Khi ông già Noel gặp Quỳnh búp bê Quỳnh búp bê, Cả một đời ân oán, Ngày ấy mình đã yêu trở thành chủ đề ảnh chế Giáng sinh vô cùng hài hước. Sau 'Quỳnh búp bê', phim về xã hội đen đột ngột ngừng chiếu trên VTV1 "Kẻ ngược dòng", bộ phim về đề tài giang hồ miền Tây vừa lên sóng được 4 tập đã đột ngột biến mất khỏi sóng VTV1 mà không hề có bất cứ thông báo nào. 'Chạy trốn thanh xuân' tập 1 Bị vòi tiền cờ bạc, con gái gọi công an bắt mẹ Ngay tập 1 "Chạy trốn thanh xuân", bộ phim thế sóng "Quỳnh búp bê" đã thu hút với những phân cảnh kịch tính liên quan đến mẹ con An Lưu Đê Ly và bà Mỹ Thanh Tú. Diễn viên Lê Bình trở lại màn ảnh dù đang điều trị ung thư Mặc dù đang điều trị ung thư phổi nhưng Lê Bình vẫn tái ngộ người hâm mộ trong bộ phim "Kẻ ngược dòng" lên sóng VTV từ 26/11. Chuyện không ngờ sau những cảnh cưỡng bức gây sốc trên phim Việt Nhiều diễn viên bị đau thật khi giằng co lúc đóng cảnh bị hiếp dâm, thậm chí nhiều người còn kiệt sức sau khi hoàn thành cảnh nóng. Nam diễn viên lùn nhất màn ảnh Việt làm khán giả cười bò Jimmi Khánh - người được mệnh danh là nam diễn viên lùn nhất màn ảnh Việt tái xuất bất ngờ trong tập 2 'Mẹ ơi bố đâu rồi'. 1. Hệ thống giải pháp Việt Nam Khỏe Mạnh là gì? Là giải pháp toàn diện của Tập đoàn Sovico xây dựng để hỗ trợ và chung tay cùng Chính phủ, Bộ Y Tế và các bộ ngành liên quan trong công cuộc phòng chống, đẩy lùi dịch bệnh Covid-19. Giải pháp này bao gồm nhiều tính năng và cung cấp các dịch vụ liên quan xét nghiệm và tiêm chủng Covid-19, khai báo y tế, chứng nhận tiêm chủng, quản lý cách ly, truy vết, khai báo tại các điểm đến, khai báo di chuyển, Giải pháp này đã được triển khai nhanh chóng, góp phần quản lý thông tin, mang tới tiện ích cho người dân và doanh nghiệp, để người dân trong và ngoài nước có thể dễ dàng di chuyển an toàn, phù hợp với quy định về phòng chống dịch Covid-19 của nhà nước, đáp ứng nhu cầu kiểm soát, phân tích và tổng hợp thông tin của Bộ Y tế, Chính Quý khách vui lòng truy cập trang chủ để biết chi Các loại xét nghiệm nào được cung cấp qua hệ thống Việt Nam Khỏe Mạnh?Các dịch vụ xét nghiệm Covid-19 được chấp nhận thanh toán bằng e-voucher XNVNKM bao gồm xét nghiệm nhanh kháng nguyên và xét nghiệm Tôi có thể xét đăng ký và xét nghiệm Covid-19 thông qua hệ thống Việt Nam Khỏe Mạnh dành cho khách hàng cá nhân ở đâu?Hiện nay, hệ thống Việt Nam Khỏe Mạnh đang cung cấp dịch vụ đăng ký và xét nghiệm dành cho khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác, bao gồm cả dịch vụ xét nghiệm tại nhà. Danh sách các địa điểm xét nghiệm luôn được thường xuyên cập nhật và bổ sung. Xin Quý khách vui lòng truy cập trang chủ để biết chi Dịch vụ xét nghiệm Covid-19 đi kèm vé máy bay hiện có trên những đường bay nào?Trên các chuyến bay do Vietjet khai thác trên một số đường bay nội địa Việt Nam và một số đường bay Quốc tế đi/đến Việt Phiếu Thanh Toán Điện Tử XNVNKM là gì? Đây là xác nhận điện tử của giải pháp Việt Nam Khỏe Mạnh được cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán dịch vụ xét nghiệm Covid-19 tại các cơ sở xét nghiệm được cung cấp thông qua giải pháp Việt Nam Khỏe Mạnh tại trang chủ Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM chỉ được xuất cho hành khách có mua dịch vụ xét nghiệm Covid-19 kèm vé máy bay của Vietjet để để đi trên các chuyến bay có bán kèm dịch vụ này. 6. Tôi cần điều kiện gì để tham gia và sử dụng dịch vụ xét nghiệm Covid-19 đi kèm vé máy bay của Vietjet? Bất kỳ cá nhân nào đủ điều kiện thực hiện chuyến bay với Vietjet theo Điều lệ vận chuyển của Vietjet đều có thể mua dịch vụ xét nghiệm Covid-19 kèm với vé máy bay tại hoặc qua các kênh bán của ra, nếu hành khách đã mua vé mà chưa mua dịch vụ Covid-19 kèm vé máy bay tại thời điểm mua vé thì hành khách có thể truy cập và vào phần “Quản lý đặt chỗ” để mua bổ sung. Hành khách cũng có thể liên hệ với Tổng đài phục vụ khách hàng 19001886 của Vietjet để mua thêm dịch vụ này. Khi mua thêm dịch vụ này, hành khách cần đảm bảo có đủ thời gian đi đến cơ sở xét nghiệm và nhận kết quả xét nghiệm để có thể có mặt ở sân bay làm thủ tục chuyến bay đúng giờ theo quy Tôi là người có quốc tịch không phải Việt Nam thì tôi có được mua dịch vụ xét nghiệm Covid-19 kèm vé máy bay không? Chắc chắn được, nếu như khách hàng đủ điều kiện thực hiện chuyến bay của Vietjet Điều lệ vận chuyển của Vietjet. Và hành khách phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. 8. Phiếu Thanh toán XNVNKM có thể dùng cho người khác được không? Không. Phiếu Thanh toán XNVNKM là phiếu thanh toán định danh bắt buộc – tức là chỉ người thụ hưởng có họ, tên và tên đệm trùng khớp và theo đúng trật tự với họ, tên và tên đệm của hành khách trong hồ sơ đặt chỗ sau đây gọi là “mã đặt chỗ” hay “PNR” của hãng hàng không Vietjet mới có thể sử dụng để đăng ký và thanh toán dịch vụ xét nghiệm Covid-19 cho chính mình. 9. Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM được sử dụng bao nhiêu lần? Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM chỉ có hiệu lực sử dụng 01 một lần để thanh toán cho loại dịch vụ xét nghiệm Covid-19 tương ứng được ghi nhận theo loại e-voucher đó. Sau khi sử dụng để đăng ký xét nghiệm, e-voucher XNVNKM sẽ không còn giá trị sử dụng. 10. Làm thế nào để nhận Phiếu thanh toán XNVNKM? • Sau khi mua vé kèm dịch vụ xét nghiệm Covid-19, hành khách truy cập trang chủ nhập các thông tin vé máy bay, và thực hiện các bước đơn giản để nhận Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM.• Các thông tin của hồ sơ đặt chỗ cần phải được nhập đầy đủ và chính xác theo yêu cầu để hồ sơ đặt chỗ PNR và dịch vụ xét nghiệm kèm vé máy bay trong PNR được xác thực.• Các dịch vụ xét nghiệm kèm vé máy bay trong PNR sẽ được hiện thị theo từng hành khách trong từng chuyến bay, chặng bay của PNR để khách hàng lựa chọn nhận e-voucher XNVNKM cho từng hành khách.• Khi khách hàng nhấn chọn nhận e-voucher XNVNKM, hệ thống sẽ gửi e-voucher đó về duy nhất địa chỉ email đăng ký cho hành khách trong PNR. Hành khách cần kiểm tra kỹ hộp thư điện tử của mình hoặc tự liên hệ với người có địa chỉ email được đăng ký cho hành khách trong PNR để nhận e-voucher XNVNKM đã được Phiếu thanh toán XNVNKM có được cấp lại không?Không. Phiếu thanh toán XNVNKM chỉ được cấp 01 một lần duy Tôi có thể sử dụng Phiếu thanh toán XNVNKM đế đăng ký và thanh toán cho dịch vụ xét nghiệm Covid-19 ở những đâu? Phiếu thanh toán XNVNKM chỉ có hiệu lực đăng ký và thanh toán dịch vụ xét nghiệm Covid-19 tại các cở sở xét nghiêm có đăng ký trên hệ thống Việt Nam Khỏe Mạnh tại trang chủ 13. Làm thế nào để đăng ký và thực hiện xét nghiệm Covid 19 với Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM? • Để đăng ký sử dụng dịch vụ xét nghiệm Covid-19 với e-voucher XNVNKM, hành khách truy cập trang chủ chọn mục Đăng ký xét nghiệm hành khách hàng không, nhập mã số của e-voucher XNVNKM và họ, tên và tên đệm của hành khách đăng ký xét nghiệm. Họ, tên và tên đệm cần phải trùng khớp và theo đúng trật tự của họ, tên và tên đệm của khành khách trên PNR vé máy bay.• Căn cứ vào địa điểm vị trí hiện tại của mình và ngày giờ của chuyến bay đã đặt chỗ, hành khách cần lựa chọn địa điểm xét nghiệm và thời gian xét nghiệm phù hợp cho mình để đăng ký và đến xét nghiệm. Lưu ý Phiếu thanh toán XNVNKM chì có hiệu lực thanh toán tại các cở sở xét nghiêm có đăng ký trên hệ thống Việt Nam Khỏe Mạnh tại trang chủ Giá trị hiệu lực sử dụng của Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM?Ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt được nêu trong Điều khoản và Điều kiện áp dụng của e-voucher XNVNKM, sau khi e-voucher XNVNKM được xuất cho dịch vụ xét nghiệm Covid-19 kèm vé máy bay đã mua, thì e-voucher XNVNKM sẽ luôn có thời hạn sử dụng đến trước thời điểm khởi hành của chuyến bay có mua dịch vụ xét nghiệm Hiệu lực của kết quả xét nghiệm Covid 19 như thế nào?• Giá trị hiệu lực của tất cả các kết quả xét nghiệm Covid-19 thực hiện cho dịch vụ xét nghiệm Covid-19 kèm theo vé máy bay đều tuân theo quy định của Bộ Y Tế Việt Nam và các cơ quan hữu quan của Việt Nam, và có thể của các nhà chức trách nước ngoài có thỏa thuận với Việt Nam. Thông thường, ngoại trừ có các quy định khác, các kết quả xét nghiệm Covid-19 có hiệu lực trong vòng 72 bảy mươi hai giờ kể từ thời điểm trả kết quả xét nghiệm. • Tùy vào điều kiện tích hợp giữa các hệ thống, kết quả xét nghiệm Covid-19 có thể được Vietjet cập nhật vào hồ sơ đặt chỗ của hành khách để Vietjet có thể nhận dạng, kiểm tra và xác thực hành khách đáp ứng đủ điều kiện đi máy bay theo quy định của nhà chức Tôi phải trả bao nhiêu tiền cho Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM?Giá tiền của Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM dùng để thanh toán cho dịch vụ xét nghiệm Covid-19 được cung cấp bởi giải pháp Việt Nam Khỏe Mạnh có thể khác nhau tùy từng thời điểm và được hiển thị trên trang mua thêm dịch vụ kèm vé máy bay trong quá trình hành khách đăng ký đặt chỗ mua vé máy bay. Trong mọi trường hợp giá tiền này sẽ không vượt quá quy định của nhà nước. Khi người thụ hưởng đã nhận được Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM thì chắc chắn được đảm bảo thực hiện xét nghiệm Covid-19 đã được ghi nhận trên Phiếu mà không phải trả thêm bất kỳ khoản phí nào Giá của dịch vụ dịch vụ xét nghiệm Covid-19 kèm theo vé máy bay có chịu thuế VAT không? Tôi có thể thay đổi vé của chuyến bay có mua kèm dịch vụ xét nghiệm Covid-19 không? Trường hợp chuyến bay mà khách đã mua vé có kèm dịch vụ xét nghiệm Covid-19 bị thay đổi vì bất kỳ lý do gì và hồ sơ đặt chỗ được thay đổi hợp lệ theo đúng điều kiện vé và/hoặc theo chính sách áp dụng của Vietjet đối với chuyển bay bị thay đổi, mã hồ sơ đặt chỗ PNR vẫn giữ nguyên• Nếu e-voucher XNVNKM chưa được xuất Hành khách sẽ thực hiện nhận e-voucher XNVNKM theo chuyến bay mới;• Nếu e-voucher XNVNKM đã được xuất E-voucher XNVNKM đã được xuất sẽ vẫn có giá trị sử dụng để đăng ký và thanh toán dịch vụ xét nghiệm Covid-19 đi kèm chuyến bay mới19. Tôi có thể hủy và hoàn tiền đối với dịch vụ xét nghiệm Covid-19 được không?Trường hợp vé máy bay được phép xử lý hoàn tiền theo quy định và chính sách hiện hành của Vietjet, dịch vụ xét nghiệm Covid-19 mua kèm vé máy bay được xử lý như sau• Nếu e-voucher XNVNKM chưa được xuất Khoản tiền liên quan đến dịch vụ xét nghiệm Covid-19 đã mua theo vé sẽ được phép hoàn trả theo chính sách hoàn tiền áp dụng đối với vé máy bay.• Nếu e-voucher XNVNKM đã được xuất Vietjet sẽ không thể hoàn lại khoản tiền liên quan đến dịch vụ xét nghiệm Covid-19 đã mua theo vé đó20. Tôi có thể mua Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM để cho/tặng người thân, bạn bè được không?Phiếu thanh toán điện tử XNVNKM hiên nay đang áp dụng đối với hành khách mua vé máy bay và có tên trong hồ sơ đặt chỗ trên Vietjet. Do đó việc mua để tặng người thân, bạn bè khi không có tên trong hồ sơ đặt chỗ trên chuyến bay do Vietjet khai thác hiện chưa thực hiện Tôi có thể thay đổi dịch vụ xét nghiệm Covid-19 đi kèm vé máy bay được không?Trường hợp hành khách chưa nhận e-voucher XNVNKM và mong muốn thay đổi dịch vụ xét nghiệm Covid-19 đã mua kèm vé máy bay, hành khách có thể tự thay đổi dịch vụ này thông qua tính năng Quản lý đặt chỗ trên trang chủ hoặc liên hệ với Tổng đài phục vụ khách hàng của Vietjet để được hỗ trợ. Theo đó• Nếu chuyển từ dịch vụ xét nghiệm có mức giá thấp hơn lên dịch vụ xét nghiệm có mức giá cao hơn Hành khách cần thanh toán bổ sung tiền chênh lệch dịch vụ xét nghiệm;• Nếu chuyển từ dịch vụ xét nghiệm có mức giá cao hơn sang dịch vụ xét nghiệm có mức giá thấp hơn Vietjet sẽ không hoàn lại khoản tiền chênh lệch. Lượt xem 527 HOW TO CALL AND WRITE THE LANGUAGE NAME OF ETHNIC IN VIETNAM Tác giả bài viết TẠ VĂN THÔNG Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt NamTẠ QUANG TÙNG Viện Ngôn ngữ học TÓM TẮT Hiện nay, chưa có văn bản chính thức nào quy định riêng về cách gọi đọc và cách ghi từ ngữ gốc dân tộc thiểu số trong tiếng Việt, trong đó có tên các dân tộc và tên ngôn ngữ. Do vậy, cách đọc và cách ghi các từ ngữ này trong văn bản tiếng Việt chưa thống nhất. Thường gặp là mỗi loại ấn phẩm tiếng Việt phải tự chọn cho mình cách xử lí, dẫn đến sự không thống nhất về cách viết, cách đọc giữa các ấn phẩm thậm chí trong một ấn phẩm. Bài viết bàn đến tên ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam; từ đó đề xuất cách gọi và cách viết các tên nêu trên Căn cứ vào cách đọc tên dân tộc và tên các nhóm địa phương ở nguyên ngữ để phỏng âm đọc theo tiếng Việt; Phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ có thay đổi một vài quy tắc Quốc ngữ cho phù hợp với cách đọc cách viết ở các ngôn ngữ dân tộc thiểu số. Từ khóa Cách gọi và cách viết tên ngôn ngữ của các dân tộc; Tên dân tộc; Tên ngôn ngữ; Các dân tộc thiểu số. ABSTRACT Currently, there are no official documents that specifically regulate how to call read and how to write the original ethnic minority words in Vietnamese, including the ethnic groups and language names. Therefore, the way of reading and writing these words in Vietnamese documents is not consistent. It is common for each type of Vietnamese publication to choose for itself how to handle it, leading to inconsistency in writing, reading between publications, even in a publication. The article discusses the language name of ethnic groups in Vietnam; thereby proposing a way to call and write the above names Based on how to read the ethnic names and the local groups names in the original language to sound read in Vietnamese; The transcription in National language has changed some of the National language rules to suit the way of reading in the ethnic minority languages. Keywords How to call and how to write the language names of ethnic; Ethnic name; Language name; Ethnic minorities. xx x 1. Tên dân tộc và tên ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam Dân tộc và tên dân tộc Sự phân định các dân tộc ở các quốc gia đa dân tộc trên thế giới cũng như ở Việt Nam, luôn là một quá trình phức tạp, bắt đầu từ việc xác định thế nào là một “dân tộc” hay “tộc người”; căn cứ tiêu chí nào để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Cho đến nay, theo ý kiến của đa số những nhà khoa học, trong hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam, đưa ra các tiêu chí để một cộng đồng được gọi là dân tộc như sau – Thống nhất chung về văn hoá vật chất và tinh thần; – Thống nhất chung về ngôn ngữ; – Thống nhất chung về ý thức tộc người và tên gọi cùng nhận một tộc danh. Trong việc xác định thành phần các dân tộc ở Việt Nam, có tình trạng khó thống nhất triệt để trong nhiều trường hợp cụ thể. Danh mục các dân tộc thiểu số ở nước ta được công bố ở những thời kỳ khác nhau không thống nhất về số lượng 64 dân tộc, 59 dân tộc và hiện nay đang là 54 dân tộc. Điều đó phản ánh một sự thật là hiện nay ở Việt Nam, quá trình tộc người theo hai khuynh hướng cơ bản hợp nhất và phân li. Cho đến nay, Danh mục thành phần dân tộc Việt Nam 1979 gồm tên cách gọi và cách ghi của 54 dân tộc được sử dụng và thường sử dụng trong các lĩnh vực liên quan đến dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Tên các dân tộc ở Việt Nam không chỉ thuộc vấn đề của ngôn ngữ học, mà còn liên quan đến dân tộc học, văn hóa học, nhà quản lý. Có hai loại 1/ tên chính thức; 2/ tên không chính thức tên tự gọi hoặc do các dân tộc khác gọi, ngoài tên chính thức. Ngay cả đối với các tên chính thức, hiện nay có những tên có nhiều cách ghi khác nhau trong các loại văn bản. Ví dụ về những tên không chính thức bên cạnh tên chính thức – Kinh Việt Keo, Doan Yuan, Việt… – Khmer Cur, Cul, Việt gốc Miên, Khơ Me Krôm… – Mường Mol, Mual, Moi… – Mông Mèo, Mẹo… – Dao Mán, Động, Trại, Dìu Miền, Kiềm Miền… – Ngái Xín, Lê, Đán, Khách Gia… – Sán Chay Hờn Bạn, Sơn Tử… – Cơ Ho Còn Chau... – Chăm Chàm, Chiêm... – Sán Dìu Trại, Trại Đất, Mán Quần Cộc… – Hrê Chăm Hrê, Chom, Lũy… – Mnông Pnông, Nông… – Giáy Nhắng, Dẩng… – Gié – Triêng Giang Rẫy... – Mạ Còn Chau, Chau Mạ… – Khơ Mú Xá, Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy… Ngoài các tên nói trên, còn có tên chỉ các nhóm địa phương có thể tự gọi hoặc do các dân tộc khác gọi. Đôi khi tên gọi nhóm riêng này được dùng phổ biến và quen thuộc hơn cả tên gọi chung của cả dân tộc. Ví dụ – Tày Tày, Ngạn, Pa Dí, Thu Lao… – Gia Rai Chor, Hđrung, Arap, Mthur, Tbuăn… – Chứt Arem, Rục, Mày, Sách, Mã Liềng, Kri... – Ê Đê Kpă, Mthur, Ktul, Đliê, Hruê, Blô, Ê Pan, Bih, Krung, Đliê, Kđrao… – Thổ Thổ, Kẹo, Họ, Mọn, Cuối, Tày Poọng, Đan Lai – Xơ Đăng Xơ Teng Hđang, Tơ Đrá, Mơ Nâm, Ha Lăng, Ca Dong – Bru – Vân Kiều Khùa, Mang Coong, Trì Sộ, Vân Kiều – Giẻ -Triêng Giẻ, Triêng Ta Liêng, Ve, Bơ Noong Pơ Noong… Hiện nay, chưa có văn bản chính thức nào quy định riêng cách ghi tên các dân tộc thiểu số trong tiếng Việt. “Ngôn ngữ”, “tiếng địa phương” trong thực tế đời sống và trong tiếng Việt Theo cách hiểu thông thường, tương ứng với 54 dân tộc phải là 54 ngôn ngữ dân tộc nào cũng có ngôn ngữ tộc người của riêng mình. Tuy nhiên, trên thực tế thì tình hình ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam lại không đơn giản vậy. Hiện nay, việc xác định một cách chính xác số lượng các ngôn ngữ ở Việt Nam đang có những khó khăn nhất định. Có thể khẳng định, số lượng các ngôn ngữ ở Việt Nam lớn hơn con số 54 dân tộc. Trong đó, có những dân tộc gồm nhiều nhóm với các tiếng mẹ đẻ khác nhau. Theo những nghiên cứu gần đây, Việt Nam có khoảng trên 90 ngôn ngữ và rất nhiều các tiếng địa phương phương ngữ, thổ ngữ khác nhau. Dưới đây là bảng phân loại dân tộc học – ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam Ngữ hệ Nam Á 6 nhánh, là các ngôn ngữ thuộc 25 dân tộc, gồm 1. Nhánh Việt Vietic Việt, Mường, Thổ, Chứt 2. Nhánh Mảng Mangic Mảng 3. Nhánh Khơ Mú Khmuic Khơ Mú, Kháng, Xinh Mun, Ơ Đu 4. Nhánh Cơ Tu Katuic Cơ Tu, Ta Ôi, Bru – Vân Kiều 5. Nhánh Ba Na Bahnar Ba Na, Xơ Đăng, Giẻ – Triêng, Co, Hrê, Brâu, Rơ Măm, Cơ Ho, Xtiêng, Mnông, Mạ, Chơ Ro 6. Nhánh Khmer Khmeric Khmer Ngữ hệ Tai – Ka Đai 2 nhánh, là các ngôn ngữ thuộc 12 dân tộc, gồm 1. Nhánh Tày 8 dân tộc Tày, Thái, Nùng, Giáy, Bố Y, Cao Lan thuộc Sán Chay, Lào, Lự 2. Nhánh Ka Đai 4 dân tộc Cơ Lao, La Chí, La Ha, Pu Péo Ngữ hệ Nam Đảo 1 nhánh, là các ngôn ngữ thuộc 5 dân tộc, gồm 1. Nhánh Chăm Chamic Chăm, Ra Glai, Ê Đê, Gia Rai, Chu Ru Ngữ hệ HMông – Miền 2 nhánh, là các ngôn ngữ thuộc 3 dân tộc 1. Nhánh HMông HMông, Pà Thẻn 2. Nhánh Dao Dao Ngữ hệ Hán – Tạng 2 nhánh, là các ngôn ngữ thuộc 9 dân tộc 1. Nhánh Miến – Lô Lô Lô Lô, Hà Nhì, Phù Lá, La Hủ, Cống, Si La 2. Nhánh Hán Hoa, Ngái, Sán Dìu. Như đã đề cập ở trên, sự hình thành và tồn tại các nhóm địa phương, trên thực tế đã tạo nên sự đa dạng, đôi khi khó thống nhất về ngôn ngữ trong nội bộ một dân tộc. Nó tạo thành những thực thể ngôn ngữ ở địa phương với những tên gọi phương ngữ, thổ ngữ hay gọi chung là các tiếng địa phương, là những biến thể của ngôn ngữ chung. Tuy nhiên, trong không ít trường hợp, tiếng của các “nhóm địa phương” này lại là những ngôn ngữ độc lập. Như vậy, gọi tiếng các nhóm địa phương là các tiếng địa phương thật ra không đúng với nghĩa thuật ngữ. Trong ngôn ngữ học, phương ngữ dialect và thổ ngữ patois hoặc subdialect đều dùng để chỉ sự biểu hiện của ngôn ngữ toàn dân ở một địa phương cụ thể với những nét khác biệt của nó so với ngôn ngữ toàn dân hay với một phương ngữ hoặc thổ ngữ khác. Khái niệm “tiếng địa phương” không rõ ràng như “ngôn ngữ”. Đôi khi người ta phải dùng “tiếng” để chỉ chung trong khi nói tiếng Cơ Ho, thì cũng có cả tiếng Sre, tiếng Lạt, tiếng Cơ Dòn, tiếng Nộp... tiếng các nhóm địa phương trong tiếng Cơ Ho của dân tộc Cơ Ho. Đôi khi các tiếng địa phương khó xác định do sự đối lập của nó với những sự vật khác gần với nó rất không rõ ràng Biên giới của một phương ngữ là ở đâu; Đặc điểm nào là cốt yếu phân biệt phương ngữ này với phương ngữ khác ngữ âm hay từ vựng; những nét ngữ âm nào…; Trong cái gọi là “phương ngữ” đó có các tiếng địa phương nào là thổ ngữ của nó, hay là một thổ ngữ bị “lạc đến”, hay là một phương ngữ thậm chí ngôn ngữ riêng biệt…? Trong bài viết này, tiếng địa phương trước hết hiểu là “tiếng các nhóm địa phương”, đồng thời cũng có thể hiểu là “phương ngữ” và “thổ ngữ”. Cũng như ngôn ngữ, các tiếng địa phương hiểu theo nghĩa “phương ngữ, thổ ngữ ” luôn trong trạng thái bảo lưu và biến đổi. Sự biến đổi này chủ yếu do các nguyên nhân bên ngoài ngôn ngữ. Các biến thể ngôn ngữ ở các vùng thường phát triển theo hướng duy trì sự thống nhất trong sự đa dạng, trong đó xu hướng thống nhất là cơ bản. Có khi đa dạng rồi thống nhất, rồi lại nhấn mạnh vào sự đa dạng, hoặc trong cái đa dạng có sự thống nhất, tùy thuộc vào những điều kiện xã hội – lịch sử nhất thời. Trong thực tế, không phải trong mọi trường hợp một dân tộc chỉ sử dụng một ngôn ngữ, cũng như mỗi ngôn ngữ chỉ được sử dụng ở một dân tộc. Ở Việt Nam đã gặp những khó khăn về ngôn ngữ học trong xác định thành phần dân tộc, khi một cộng đồng – Sử dụng hai hay hơn hai ngôn ngữ, thậm chí cả hai hay hơn hai tiếng địa phương. – Có hiện tượng thay thế ngôn ngữ dùng ngôn ngữ khác chứ không dùng tiếng mẹ đẻ, thậm chí coi ngôn ngữ khác là tiếng mẹ đẻ của mình. 2. Cách gọi đọc và cách viết tên ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam Một số quy định trước đây có liên quan đến cách gọi đọc và cách viết tên ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam Một số quy định đã có Năm 1983, Hội đồng “Chuẩn hoá chính tả” và “Hội đồng chuẩn hoá thuật ngữ” đã ký chung một Quyết định có nội dung về “Những quy định về chính tả tiếng Việt”. Năm 1984, có Quyết định số 240/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt. Năm 1995, có Quy tắc chính tả tiếng Việt và phiên chuyển tiếng nước ngoài của Hội đồng Quốc gia Chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam. Năm 2002, có “Quy định tạm thời về chính tả trong sách giáo khoa mới” của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm 2003, có “Quy định tạm thời về viết hoa tên riêng trong sách giáo khoa” Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 13/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Năm 2006, Bộ Nội vụ lại tiếp tục có Dự thảo Quy định về viết hoa và phiên chuyển tiếng nước ngoài sang văn bản tiếng Việt. Năm 2011, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ quy chuẩn Việt Nam 372011/BTNMT Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Thông tư số 23/2011/TT-BTNMT…. Nhận xét chung và tình hình thực tế xử lý các từ ngữ dân tộc thiểu số trong tiếng Việt. Nhận xét chung Hiện nay, chưa có văn bản chính thức nào quy định riêng về cách gọi đọc và cách ghi từ ngữ gốc dân tộc thiểu số trong tiếng Việt. Các từ ngữ gốc dân tộc thiểu số trong tiếng Việt được phiên chuyển nếu có, như các trường hợp tiếng nước ngoài. Tình hình thực tế Nhìn chung ở Việt Nam cho đến nay, cách viết, cách đọc và phiên chuyển các từ ngữ gốc dân tộc thiểu số trong văn bản tiếng Việt chữ Quốc ngữ chưa thống nhất. Thường gặp là mỗi loại ấn phẩm tiếng Việt phải tự chọn cho mình cách xử lý, dẫn đến sự không thống nhất về cách viết, cách đọc các từ ngữ nói trên giữa các ấn phẩm thậm chí trong một ấn phẩm. Trong các văn bản tiếng Việt, nhìn chung các từ ngữ nói trên thường được ghi theo cách của chữ Quốc ngữ viết rời, có dấu thanh, không có gạch ngang. Phân tích những khả năng – Giữ nguyên dạng chữ viết như trong nguyên ngữ nếu “nguyên ngữ” là chữ tự dạng latin – không phải chữ theo tự dạng Hán hoặc Sanscrit, hoặc không có chữ viết. Trên thực tế thì khả năng này đã không thực hiện được, do các hệ thống chữ viết chỉ tính riêng hơn 20 hệ chữ dạng latin quá đa dạng, theo những nguyên tắc không như nhau và trước hết phần lớn chưa được chuẩn hóa, chưa ổn định. Nếu “nguyên dạng” thì cùng một từ ngữ có thể có nhiều cách ghi khác nhau và trong một văn bản có thể có những đại diện của nhiều hệ thống chữ viết. Hơn nữa, nếu viết “nguyên dạng” thì một số trường hợp người không biết chữ dân tộc thiểu số sẽ không đọc được. – Phiên âm sang chữ Quốc ngữ, tức là ghi bằng chữ Quốc ngữ phỏng theo cách đọc âm đọc của nguyên ngữ. Cách này có đặc điểm là Cố gắng dùng các chữ cái, dấu và các quy tắc chính tả chữ Quốc ngữ để ghi được gần đúng nhất nguyên ngữ, trên cơ sở tôn trọng nguyên ngữ. Thường xảy ra tình trạng không ít phiền phức do chữ Quốc ngữ không phải là thứ chữ vạn năng nó vốn chỉ dùng để ghi tương đối phù hợp với tiếng Việt, đồng thời có sẵn không ít những bất hợp lý khi dùng để ghi ngữ âm tiếng Việt; nguyên ngữ của các dân tộc thiểu số có ngữ âm không như ở tiếng Việt. Nhìn chung để phiên âm được, phải bổ sung thêm cho chữ Quốc ngữ một số kí hiệu và ghép các chữ theo quy tắc mới để ghi các âm, tổ hợp phụ âm, âm “lướt”…; thay đổi một số cách ghi vốn có của chữ Quốc ngữ bổ sung cách viết liền các “tiếng”, dùng kí hiệu chữ cái hay dấu ghi một số âm cuối hoặc để đánh dấu một hiện tượng ngữ âm nào đó không phải là thanh điệu, ví dụ M’nông, Kon Tum, Tak Pỏ… Trên thực tế, cho đến nay việc thực hiện thay đổi cho phù hợp với cách đọc cách viết của Quốc ngữ đã gắn với các quy định đa dạng và không nhất quán về viết tách rời hay viết liền hay viết có gạch ngang đối với các từ âm vị học đa tiết; viết hoa chữ đầu của tất cả các tiếng hay chỉ viết hoa chữ cái đầu của tiếng thứ nhất… Như vậy, các đơn vị từ vựng nếu không được ghi bằng chữ trong nguyên ngữ thường ở vào trường hợp phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ. Trên thực tế, việc giữ nguyên cách phát âm, giữ nguyên dạng chữ viết như trong nguyên ngữ” đã gặp không ít khó khăn. Việc “phiên chuyển” cũng không dễ dàng. Nhiều khi, cùng một từ ngữ mà có nhiều cách ghi, hoặc mỗi người đọc một cách. Tóm lại chữ Quốc ngữ chỉ có thể phản ánh được gần đúng mặt âm của các từ ngữ vay mượn DTTS. Đề xuất cách gọi đọc và cách viết tên ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam Những nguyên tắc và quy định chung – Nguyên tắc Tên ngôn ngữ cần bám sát tên dân tộc tộc danh và tên các nhóm địa phương – phần lớn là tên tự gọi và đã lâu đời, quen thuộc. Cần tôn trọng đến mức cao nhất đối với nguyên ngữ ở mọi bình diện ngữ âm; ngữ nghĩa; ngữ pháp; chữ viết. Những từ ngữ nói trên khi vào ngôi nhà văn bản tiếng Việt, phải có được diện mạo của tiếng Việt và chữ Quốc ngữ. Nhưng điều này cần uyển chuyển vì có liên quan đến mối quan hệ giữa chủ nhà và khách. Cần rất lưu ý đến ý kiến ý thức tự giác; sự tự nguyện của người bản ngữ. – Quy định chung Đọc bằng tiếng Việt và phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ. Tôn trọng đến mức cao nhất đối với nguyên ngữ. Kế thừa các cách viết trước đây, không gây xáo trộn lớn. Đề xuất cách gọi đọc tên ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam Khi du nhập vào một ngôn ngữ khác, xét về bình diện ngữ âm cách đọc, hay giọng đọc, các tên ngôn ngữ các dân tộc thường ở vào các trường hợp sau – Giữ nguyên hoặc bám sát cách phát âm như trong nguyên ngữ. – Phỏng âm qua tiếng Việt. – Có thể ghép tên DTTS với yếu tố Việt ở một số trường hợp. Trên thực tế, việc “giữ nguyên cách phát âm, giữ nguyên dạng chữ viết như trong nguyên ngữ” gặp không ít khó khăn. Việc “phỏng âm” và “phiên chuyển” cũng không dễ dàng và đôi khi vô nguyên tắc. Nhiều khi, cùng một từ ngữ mà có nhiều cách ghi, hoặc mỗi người đọc một cách. Phỏng âm qua tiếng Việt là cách đọc có nhiều ưu điểm hơn cách giữ nguyên cách phát âm trong nguyên ngữ. Cụ thể là nên căn cứ vào cách đọc của nguyên ngữ để phỏng âm đọc theo tiếng Việt. Điều đó đảm bảo kế thừa cách đọc trước đây, không gây xáo trộn lớn. Trong đó cần lưu ý – Có thể đọc liền không tách bạch các âm tiết vốn được đọc liền các đơn vị – từ âm vị học đa tiết, gồm tiền âm tiết và âm tiết chính như trong nguyên ngữ; – Đọc một số tổ hợp phụ âm như chữ phiên chuyển Ví dụ tổ hợp phụ âm đầu br, pl, khr, đr, sl, nt, mp, mb, hm,…; – Đọc một số phụ âm cuối đặc biệt r, l, s, h + âm tắc thanh hầu như có dấu “sắc” hoặc “nặng” Đề xuất cách viết tên ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam Xét về bình diện chính tả cách ghi, các đơn vị từ vựng nếu đã được ghi bằng chữ trong nguyên ngữ thường ở vào các trường hợp sau – Giữ nguyên dạng chữ viết như trong nguyên ngữ. – Mượn và thực hiện thay đổi một phần cho phù hợp với cách đọc cách viết của ngôn ngữ đi vay; Thay đổi hoàn toàn cách viết khi khác hệ chữ – Phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ. Phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ có thay đổi một phần cho phù hợp với cách đọc cách viết của ngôn ngữ đi vay là cách viết có nhiều ưu điểm hơn cách giữ nguyên dạng chữ viết trong nguyên ngữ. Cụ thể là Trong những trường hợp cần thiết, có thể bổ sung một số ký hiệu ghi âm và tổ hợp phụ âm để phiên chuyển. Ví dụ tổ hợp phụ âm đầu br, pl, khr, đr, sl, nt, mp, mb...; bốn chữ cái f, j, w, z; các chữ ghi phụ âm cuối r, l, s, h. Có thể chỉ dùng chữ k để ghi âm vị /k/ không nhất thiết phải là c, qu như chữ Quốc ngữ, trừ các trường hợp quen dùng. Dùng dấu “nặng” hoặc “sắc” để ghi âm cuối tắc họng. – Kế thừa các cách viết trước đây, không gây xáo trộn lớn. Danh sách sau đây gồm tên ngôn ngữ các dân tộc ngôn ngữ tộc người và tiếng địa phương Bảng ngôn ngữ tộc người và các tiếng địa phương Ghi chú Trong ngoặc đơn là những khả năng khác – có thể dùng TTDân tộcNgôn ngữ tộc ngườiCác tiếng địa phương1KinhViệtViệt Bắc, Trung, Nam; Nguồn2TàyTàyTày Bắc, Tày Trung Tâm, TàyNam; Ngạn; Pa Dí…3TháiThái TaiThái Trắng Táy Khao, Thái ĐenTáy Đăm, Thái Do, Tày Mương,Táy Thanh, Tày Mười, Pu Thay,Táy Đeng, Tày Khăng…4MườngMườngMường Bắc Mường Sơn La,Mường Phú Thọ; Mường TrungMường Hoà Bình, Mường HàTây, Ninh Bình; Mường Nam ThổMọn, Thổ Như Xuân5KhmerKhơ Me Khmer6MôngHmông MôngHmông Lềnh, Hmông Đơư,Hmông Si, Hmông Sua, HmôngĐu, Na Miểu Sla, Mơ Piu7NùngNùngNùng Vẻn, Nùng An, Nùng PhànSlình, Nùng Cháo, Nùng Dín,Nùng Giang, Nùng Xuồng, NùngLòi, Nùng Inh8HoaHoaQuảng Đông, Hán Phúc Kiến, HánKhách Gia, Hán Sảng Phang, QuanHoả9DaoDao– Miền Dao Đỏ, Dao Đeo Tiền,Dao Coóc Ngáng, Dao Ô Gang,Dao Quần Chẹt, Dao Đại Bản, DaoTiểu Bản…;– Mùn Dao Quần Trắng, DaoThanh Y, Dao Áo Dài, Dao Họ,Dao Tuyển, Dao Làn Tẻn…;– Tống10Gia RaiGia Rai JraiChor, Hđrung, Arap, Mthur,Tơbuăn, Gơlar…11Ê ĐêÊ Đê ÊđêKpă, Mthur, Ktul, Đliê, Hruê, Blô,Êpan, Bih, Krung, Đliê, Kđrao…12Ba NaBa Na Bana,Bahnar, BơhnarTơlô, Gơlar, Rơngao, Kriêm,Jơlơng…13Sán Chay-Cao Lan-Sán Chí14ChămChămChăm Đông, Chăm Tây, ChămHroi15Cơ HoCơ Ho Kơho, K’hoSrê, Nộp, Cơdòn, Chil, Lạch…16Xơ ĐăngXơ Đăng SedangXơteng, Tơđrá, Mơnâm, Halăng,Cadong17Sán DìuSán Dìu18HrêHrê Hre19Ra GlaiRa Glai RơglaiRa Glai Bắc, Ra Glai Nam20MnôngMnông Mnong– Mnông Trung Tâm Preh, Biat,Bu Na, Bu Rung, Đih Brih, BuĐâng;– Mnông Đông Rơlơm, Gar,Koanh, Chil– Mnông Nam Bu Nông, Piâng,Bu Đip…21ThổThổThổ, Kẹo, Họ, Mọn, Cuối,Tày Poọng, Đan Lai…22XtiêngXtiêng Sơđiêng,StiêngBu Lơ, Bu Đeh, Bu Biêk23Bru-VânKiềuBru – Vân KiềuBruVân Kiều, Trì, Khùa, Mang Coong24Khơ MúKhơ Mú Khmụ25Cơ TuCơ Tu CơtuCơ Tu Cao, Cơ Tu Thấp, Phương26GiáyGiáyGiáy, Giáy Nắm27Gié-TriêngGié -TriêngJeh –TriêngGié Jeh, Triêng, Ve Veh,Bơnoong Pơnoong28Ta ÔiTa Ôi Ta-ôihTa Ôi Ta-ôih, Pa Cô Pakoh, PaHi Pahi29MạMạMạ Ngăn, Mạ Xốp, Mạ Tô, MạKrung30CoCo Cor; Kol;CùaCo Đường Nước, Co Đường Rừng31Chơ RoChơ Ro Chrau,Chrau Jro32Xinh MunXinh Mun KơsinhMulXinh Mun Dạ, Xinh Mun Nghẹt33Hà NhìHà NhìHà Nhì Co Chò, Hà Nhì Lạ Mí, HàNhì Nhì Na34Chu RuChu Ru Chru35LàoLàoLào Bốc Lào Cạn,Lào Nọi Lào Nhỏ36KhángKhángKháng Sơn La – Điện Biên, KhángQuảng Lâm37La ChíLa Chí38Phù LáPhù LáPhù Lá Lão, Phù Lá Đen, Phù LáHán, Xá Phó39La HủLa HủLa Hủ Na La Hủ Đen ; La Hủ SưLa Hủ Vàng, La Hủ Phung; LaHủ Trắng40La HaLa HaLa Ha Tà Mít, La Ha Noong Lay41Pà ThẻnPà ThẻnPa Thẻn Pà Hưng, Thuỷ42LựLự43NgáiNgái44ChứtChứtArem, Rục, Mày, Sách, Má Liềng,Kari Phoọng45Lô LôLô LôLô Lô Đen, Lô Lô Đỏ46MảngMảngMảng Mường Tè, Mảng MườngLay47Cơ LaoCơ LaoCơ Lao Đỏ, Cơ Lao Trắng,Cơ Lao Xanh48Bố YBố Y49CốngCống50Si LaSi La51Pu PéoPu Péo Ka Pẻo52Rơ MămRơ Măm Rơmăm53BrâuBrâu54Ơ ĐuƠ Đu Iđuh Cách gọi và cách viết tên ngôn ngữ các dân tộc trong tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam có liên quan đến cách đọc các từ vay mượn; mức độ sử dụng và sự lựa chọn các từ ngữ vay mượn; cách phiên chuyển trong các văn bản nói và viết… Đề xuất trong cách gọi và cách viết tên ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam Căn cứ vào cách đọc tên dân tộc và tên các nhóm địa phương ở nguyên ngữ để phỏng âm đọc tên ngôn ngữ theo tiếng Việt; Phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ có thay đổi một vài quy tắc Quốc ngữ cho phù hợp với cách đọc cách viết của các ngôn ngữ DTTS. Điều đó đảm bảo kế thừa cách đọc cách viết trước đây, không gây xáo trộn lớn. _________* Bài viết là sản phẩm nghiên cứu của đề tài khoa học cấp nhà nước “Nghiên cứu xác định thành phần ngôn ngữ các dân tộc thiểu số trong mối quan hệ với vấn đề xác định thành phần dân tộc”, mã số ĐTĐLXH-05/18. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Trí Dõi 2000, Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số, Nxb. Đại học Quốc gia. Phạm Đức Dương 2000, Giải quyết mối quan hệ giữa ngôn ngữ quốc gia và ngôn ngữ các dân tộc ít người ở Việt Nam – Vấn đề và giải pháp, Tạp chí Ngôn ngữ, số 10. Nguyễn Hữu Hoành 2010, Một số nhận xét bước đầu về từ điển Việt – Dân tộc, Tạp chí Từ điển học & Bách khoa thư, số 3 11. Nguyễn Văn Khang 2003, Kế hoạch hóa ngôn ngữ – Ngôn ngữ học xã hội vĩ mô, Nxb. Khoa học Xã hội. Tạ Văn Thông 1993, Mối quan hệ giữa chữ và tiếng các dân tộc thiểu số với chữ và tiếng Việt, Trong “Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam”, Nxb. Khoa học Xã hội. Tạ Văn Thông chủ biên, 2009, Tìm hiểu ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam, Nxb. Khoa học Xã hội. Tạ Văn Thông, Tạ Quang Tùng 2017, Ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam, Nxb. Đại học Thái Nguyên. Tạ Văn Thông, Tạ Quang Tùng 2018, Survival of languages in Vietnam at Present, Journal of Vietnam Academy of Social Sciences, No 1, page 76 – 84. Hoàng Tuệ, Hoàng Văn Ma… 1984, Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Việt Nam và chính sách ngôn ngữ, Nxb. Khoa học Xã hội. Banker, Miriam A., 1993, Bibliography of Muong and other Vietic language groups, with notes, Mon-Khmer Studies 23197-243. Edmondson J. A., Gregerson K. J., Nguyễn Văn Lợi 2001, Vài khía cạnh của ngôn ngữ các dân tộc thiểu số miền cực bắc Việt Nam Dân tộc Đồng, Thuỷ, Pà Thẻn của hai tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Nxb. Thế giới. Gregerson, Marilin 1989, Ngôn ngữ học ứng dụng Dạy đọc chữ tài liệu cho các ngôn ngữ thiểu số; Tạp chí Ngôn ngữ, số 4. Solncev 1986, Những thuộc tính về mặt loại hình của các ngôn ngữ đơn lập, Tạp chí Ngôn ngữ, số 3. Viện Ngôn ngữ học 2002, Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Nxb. Khoa học Xã hội. Nguồn Khoa học, Giáo dục và Công nghệJournal of ethnic minorities research, Volume 8, Issue 1 Thánh Địa Việt Nam Học Xin xăm Quan Âm 100 quẻ xăm Quan Âm linh ứng - Tử Vi Số Mệnh Xưa nay, tất cả mọi việc trong đời, thành hay bại đều không phải do 1 yếu tố con người quyết định mà phải hội tụ các yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Đấy là lý do mà người dù giỏi đến đâu cũng không tránh khỏi 8 chữ Mưu sự tại nhân, Thành sự tại thiên. Xin xăm QUAN ÂM LINH XÁM linh ứng hôm nay tại Tử Vi Số Mệnh Soi rọi dòng lịch sử, các việc lớn của các bậc chính nhân quân tử và các việc của thường dân đều lấy chữ tâm làm trọng, lấy phép thánh hiền để răn. Do vậy hiện nay rất nhiều người trước khi làm việc gì hay quyết định bất cứ việc gì đều xin xăm quẻ quan âm bồ tát. Vậy thực sự việc xin xăm quan âm bồ tát kinh quẻ hỏi việc đại sự thế nào và quẻ quan âm linh xăm phải có những điều gì hãy theo dõi bài viết sau để có những thông tin. Nguồn gốc của quẻ quan âm linh xăm Thực ra việc xin xăm của người phương Đông đều được bắt nguồn từ Trung Quốc. Khoảng 2500 năm trước công nguyên, hoàng đế Hiên Viên đã gieo quẻ âm dương trước khi chiến đấu với thủ lĩnh Xi Vựu. Và đối với quán thế âm bồ tát linh quẻ được gắn với câu chuyện sau Tương truyền rằng khi Đức Huyền Trang sang tây trúc thỉnh kinh. Khi qua núi Bồ Đà được gặp Đức Phật Quan Âm. Đức Phật bảo với ngài rằng Đường sang Tây Trúc nhiều yêu ma quỷ ám, gian nan hiểm trở, vì thấy ông là người kính tin nên Đức Phật ban cho ông 32 quẻ quan âm thế bồ bát là quẻ tối thượng linh sẽ thấy rõ những cát hung họ phác nhân tiền. Nếu nhận thấy việc gì hồ nghi phải trí thành thắp hương trúc đào để bói. in xăm quẻ quan âm bồ tát được nhiều người lựa chọn trước khi quyết định việc đại sự Do vậy đến nay việc gieo quẻ quan âm bồ tát hay xinxam quan the am bo tat mang lại niềm tin cho mọi người trước khi quyết định một vấn đề lớn nào đó. Cách gieo quẻ quan thế âm bồ tát Muốn xin xăm que quan âm bồ tát, trước tiên phải tắm gội sạch sẽ, quần áo ngay ngắn trang trọng. Tiếp đến người xin cần đến bàn thờ Phật, đốt 3 cây nhanh, vái 3 cái, quỳ xuống, chắp tay và thành tâm độc bài kệ sau Lòng thành đệ tử chiếm linh xăm Cúi lạy VIÊN-THÔNG QUÁN-THẾ-ÂM Bồ Tát từ bi liền cảm ứng Chỉ tường hung kiết, độ trầm luân. Nam mô Tầm Thinh Cứu Khổ Cứu nạn, Đại Từ Đại Bi, Linh Cảm Người xin cần niệm 7 lần QUÁN-THẾ-ÂM BỒ-TÁT MA-HA-TÁT. Quẻ quan âm linh xăm được thể hiện trong đồng xu âm dương Đọc xong và cắm nhang vào lưu và lạy 3 lạy . Sau đó quỳ xuống chắp tay vái như sau ” Nay, Đệ tử tên họ…; Pháp danh…; ở tại …; vì có việc…kể tên rõ việc cần cầu. Cầu xin bồ tát hiển linh để cho đệ tử chiếm đặng một quẻ trong 32 quẻ, hầu biết hung kiết lẽ nào. ” *Tiếp đến lấy 5 đồng xu đưa qua đưa lại trên khói nhanh 2-3 lần; 2 bàn tay chụm 5 đồng xu xóc đều 4-5 lần, bỏ xuống từng đồng, bắt từ dưới dắp lên và làm như thế đủ 5 lần và xem thứ tự âm dương thế nào sắp lên làm như thế đủ 5 lần, tiếp đến xem thứ tự âm dương bề chữ hoặc số kể là Dương, bề kia kể là Âm. Căn cứ vào Bản tìm quẻ sau để bạn biết quẻ quan âm linh xăm của mình là ở số mấy. Tử Vi số Mệnh chuyên trang tử vi phong thuỷ cải biến vận hạn chuyên sâu hiệu quả! - - Tử Vi Số Mệnh là trang web tra cứu Tử Vi – Phong Thủy hàng đầu tại Việt Nam. Các chuyên gia chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học dự báo của phương Đông và phương Tây, học thuyết âm dương ngũ hành kết hợp với bát quái và chiêm tinh học để đem tới những biện giải chính xác cho độc giả.

qhim xét việt nam