QUY CHẾ THI ONLINE VÒNG LOẠI QUỐC GIA TIMO 2022-2023 (ĐỐI VỚI THÍ SINH) 1. Đọc kỹ hướng dẫn thi và thực hiện các bước chuẩn bị trước kỳ thi, bao gồm cả việc sử dụng Zoom. 2. Chuẩn bị các thiết bị cần thiết (máy tính có camera, micro và được kết nối mạng),
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Tóm tắt nội dung Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 05/2021/TT-BGDĐT Loại văn bản Thông tư Nơi ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký Nguyễn Hữu Độ Ngày ban hành 12/03/2021 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết Đình chỉ thi tốt nghiệp THPT nếu đưa vật dụng cấm vào phòng chờ Đây là quy định mới tại Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông THPT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT của Bộ GD& đó, thí sinh mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp THPT vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ sẽ bị đình chỉ thi hiện hành chỉ quy định đối với phòng thi. Điều 14 Quy chế thi quy định - Thí sinh chỉ được mang vào phòng thi + Bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; + Máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ cụ thể trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT; + Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác do Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành; + Các loại máy ghi âm, ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin nhưng không thể nghe, xem và không thể truyền, nhận được thông tin, tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác; - Cấm mang vào phòng thi Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi. Xem thêm chi tiết các nội dung sửa đổi Quy chế thi tốt nghiệp THPT tại Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 27/4/2021. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 05/2021/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2021 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 15/2020/TT-BGDĐT NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau 1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 như sau “a Thành phần Hội đồng thi Chủ tịch là Giám đốc sở GDĐT hoặc là Phó Giám đốc sở GDĐT trong trường hợp đặc biệt; các Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc sở GDĐT, lãnh đạo phòng có chức năng quản lý giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên cấp THPT và công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT; các ủy viên là lãnh đạo một số phòng thuộc sở GDĐT và Hiệu trưởng trường phổ thông; trong đó, ủy viên thường trực là lãnh đạo phòng có chức năng quản lý công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT gọi chung là phòng Quản lý thi;” 2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 9 như sau “a Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, thí sinh đã hoàn thành chương trình THPT nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và thí sinh GDTX được bố trí dự thi chung với thí sinh Giáo dục THPT là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi gọi tắt là thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT tại một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định, bảo đảm có ít nhất 60% thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi trong trường hợp đặc biệt, cần phải có ý kiến của Bộ GDĐT; việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;” 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 10 như sau “3. Tại mỗi khu vực thực hiện các khâu tổ chức kỳ thi của Hội đồng thi bao gồm in sao đề thi, coi thi, làm phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo phải bố trí 01 một điện thoại cố định đặt tại phòng làm việc chung/phòng trực hoặc phòng được bố trí riêng bảo đảm an ninh, an toàn riêng ở Điểm thi, nếu không thể bố trí được điện thoại cố định vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng thi quyết định bố trí điện thoại di động không có chức năng ghi hình, không có thẻ nhớ, không có chức năng kết nối mạng internet và được niêm phong khi không sử dụng. Chỉ sử dụng chức năng nghe/gọi của điện thoại để liên lạc với Hội đồng thi, Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa ngoài và nghe công khai. Riêng với Điểm thi, trong một số trường hợp cần thiết, có thể bố trí 01 một máy tính tại phòng trực của Điểm thi và bảo đảm máy tính chỉ được nối mạng internet khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi. Quá trình sử dụng điện thoại, máy tính đều phải ghi nhật ký và có sự chứng kiến, xác nhận của cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra tại mỗi khu vực. 4. Tại mỗi khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi phải bố trí các vật dụng để lưu giữ và bảo quản thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ ở đó; các vật dụng này phải được niêm phong và được cán bộ công an quản lý/giám sát.” 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 12 như sau “2. Điều kiện dự thi a Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm; b Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 năm điểm tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi ĐKDT, bảo đảm khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định; c Đối tượng đã tốt nghiệp trung cấp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT; d Các đối tượng dự thi phải ĐKDT và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn. 3. Đăng ký bài thi a Để xét công nhận tốt nghiệp THPT thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 04 bốn bài thi, gồm 03 ba bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 một bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 03 ba bài thi, gồm 02 hai bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 một bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh; b Thí sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp.” 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau “2. Trong một kỳ thi, mỗi bài thi/môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; mỗi đề thi có đáp án kèm theo, riêng đề thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm thi.” 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau “1. Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật sau khi kết thúc công tác coi thi của kỳ thi.” 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 17 như sau “7. Quy trình ra đề thi a Soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh đề thi, đáp án; riêng với môn thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm thi Tổ ra đề thi có trách nhiệm thực hiện đối với bài thi/môn thi được giao phụ trách, bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy chế này đối với đề thi chính thức và đề thi dự bị. Riêng đối với đề thi trắc nghiệm Thư ký sử dụng phần mềm rút ngẫu nhiên các câu trắc nghiệm từ Ngân hàng câu hỏi thi theo hướng chuẩn hóa được xây dựng theo quy định của Bộ GDĐT, chuyển cho các Tổ trưởng ra đề thi có sự chứng kiến của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi và các Tổ trưởng ra đề thi làm nguồn tham khảo để soạn thảo đề thi; b Phản biện đề thi Theo phân công của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, người phản biện đề thi có trách nhiệm đọc, giải đề thi và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy chế này và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết; ý kiến đánh giá của người phản biện đề thi được báo cáo Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, làm căn cứ để Chủ tịch Hội đồng ra đề thi tham khảo trong quá trình duyệt đề thi; c Hoàn thiện đề thi Trên cơ sở ý kiến của các cán bộ phản biện đề thi, tất cả các thành viên của Tổ ra đề thi cùng tinh chỉnh, hoàn thiện đề thi, ký tên và trình Chủ tịch Hội đồng ra đề thi phê duyệt. Riêng đối với đề thi trắc nghiệm, sau khi được Chủ tịch Hội đồng ra đề thi phê duyệt, thư ký thực hiện trộn đề thi thành nhiều mã đề thi khác nhau và chuyển cho Tổ ra đề thi; tất cả các thành viên của Tổ ra đề thi cùng rà soát từng mã đề thi, đáp án; sau đó, Tổ trưởng ra đề thi ký tên và trình Chủ tịch Hội đồng ra đề thi duyệt để tổ chức in sao.” 8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 18 như sau “c Các túi đề thi phải được bảo quản trong hòm, tủ hoặc két sắt được khóa, niêm phong và bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; chìa khóa do Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi giữ; Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi có thể ủy quyền bằng văn bản cho người phụ trách tổ hoặc nhóm vận chuyển giữ, bàn giao chìa khóa cho các Trưởng Điểm thi. Trường hợp bất khả kháng không thể vận chuyển được bằng hòm, tủ hoặc két sắt được khóa niêm phong thì sở GDĐT cần xây dựng phương án vận chuyển bảo đảm an ninh, an toàn cho đề thi và báo cáo Bộ GDĐT trước khi triển khai thực hiện;” 9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 20 như sau “a Thành phần Trưởng Điểm thi là lãnh đạo trường phổ thông; một Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn trường phổ thông nơi đặt Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất; các Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn đến từ trường phổ thông khác; Thư ký Điểm thi là Thư ký Hội đồng thi hoặc giáo viên trường phổ thông; CBCT là giáo viên trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa bàn tỉnh; cán bộ giám sát phòng thi là giáo viên trường phổ thông; trật tự viên, nhân viên phục vụ là nhân viên của trường nơi đặt Điểm thi; nhân viên y tế, công an hoặc kiểm soát viên quân sự trong trường hợp đặc biệt;” 10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau “2. Chủ tịch Hội đồng thi phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho bài thi quy định tại Điều 19 Quy chế này; phải có công an và Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi trông giữ phòng lưu trữ, bảo quản bài thi liên tục 24 giờ/ngày cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi trắc nghiệm.” 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau “Điều 26. Ban Chấm thi tự luận 1. Thành phần a Trưởng ban Chấm thi tự luận do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận là lãnh đạo các phòng thuộc sở GDĐT và các trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Phòng Quản lý thi hoặc phòng có chức năng quản lý giáo dục trung học/giáo dục thường xuyên của sở GDĐT; b Một Phó Trưởng ban có chuyên môn đúng với bài thi tự luận được giao kiêm nhiệm làm Trưởng môn chấm thi; c Ban Chấm thi tự luận có ít nhất hai Tổ Chấm thi dưới sự quản lý, điều hành của Trưởng môn chấm thi; mỗi Tổ Chấm thi có Tổ trưởng và cán bộ chấm thi CBChT là công chức, viên chức, giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn học đúng với bài thi tự luận được chấm; thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không tham gia chấm thi; d Công an, bảo vệ, y tế, phục vụ. 2. Trưởng ban Chấm thi tự luận điều hành công tác chấm thi và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về quy trình, tiến độ và chất lượng chấm thi tự luận; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những thành viên thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế thi hoặc có nhiều sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra. 3. Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng ban Chấm thi tự luận. 4. Trưởng môn chấm thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi tự luận về việc quản lý, tổ chức chấm bài thi tự luận của Hội đồng thi đúng Quy chế thi; thực hiện các công việc sau đây a Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức thảo luận hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm và chấm chung; tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình chấm thi; tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm sau khi chấm xong toàn bộ bài thi tự luận của Hội đồng thi; b Đề nghị Trưởng ban Chấm thi tự luận thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với CBChT thiếu trách nhiệm, chấm thi sai sót nhiều hoặc vi phạm Quy chế thi; c Được ủy quyền cho Tổ trưởng Tổ Chấm thi thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn chấm thi, tùy theo thực tế triển khai chấm thi tại Hội đồng thi. 5. Tổ trưởng Tổ Chấm thi giúp Trưởng môn chấm thi quản lý, tổ chức chấm thi tại Tổ Chấm thi được phân công phụ trách và thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn chấm thi khi được ủy quyền. 6. Các thành viên Ban Chấm thi tự luận chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của Quy chế thi; CBChT tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Tổ trưởng Tổ Chấm thi và chỉ đạo của Trưởng môn chấm thi.” 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau “Điều 27. Chấm bài thi tự luận 1. Quy định chung về chấm bài thi tự luận a Chấm thi theo hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm 10 mười; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 hai chữ số thập phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai CBChT của hai Tổ Chấm thi khác nhau; b Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi; c Trưởng môn chấm thi tổ chức quán triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn bộ Tổ trưởng Tổ chấm thi, CBChT và tổ chức chấm chung ít nhất 10 mười bài thi tự luận; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các phòng chấm thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có từ ba mươi nghìn thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng Tổ chấm thi hoặc nhóm Tổ chấm thi; d Việc giao túi bài thi cho CBChT được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu. 2. Quy trình chấm lần chấm thứ nhất a Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức bốc thăm và giao nguyên túi bài thi cho từng CBChT; b Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài thi bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài thi; c Trong trường hợp phát hiện bài thi không đủ số tờ, số phách; bài thi làm trên giấy nháp; bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm báo cáo và giao những bài thi này cho Tổ trưởng Chấm thi trình Trưởng môn chấm thi xử lý; d Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên những phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm bài thi của thí sinh, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài thi của thí sinh và túi bài thi; điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét nếu có chỉ được ghi vào 01 một phiếu chấm của từng bài thi; trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của CBChT; chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi. 3. Quy trình chấm lần chấm thứ hai a Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi rút toàn bộ các phiếu chấm thi ra; sau đó, giao các túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để tổ chức bốc thăm cho lần chấm thứ hai, bảo đảm không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất; b CBChT lần thứ hai ghi điểm chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bên trái bài thi ngay cạnh ý được chấm và vào phiếu chấm; c Chấm xong túi nào, CBChT giao túi bài thi đã chấm và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi. 4. Thống nhất điểm bài thi Trưởng môn chấm thi tiếp nhận bài thi, phiếu chấm từ Ban Thư ký Hội đồng thi và chỉ đạo các Tổ chấm thi thực hiện thống nhất điểm bài thi. Chỉ ghi điểm từng câu và tổng điểm toàn bài vào vị trí quy định trên tờ giấy thi sau khi đã thống nhất điểm. Việc thống nhất điểm thực hiện như sau a Xử lý kết quả 2 hai lần chấm Tình huống Cách xử lý Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần không lệch hoặc lệch nhau trừ trường hợp cộng nhầm điểm dưới 1,0 điểm. Hai CBChT thảo luận thống nhất điểm; CBChT lần chấm thứ hai ghi điểm; hai CBChT cùng ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau trừ trường hợp cộng nhầm điểm từ 1,0 đến 1,5 điểm. Hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để thống nhất điểm không sửa chữa điểm trong phiếu chấm; CBChT lần chấm thứ hai ghi điểm; hai CBChT cùng ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu hai CBChT không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lập biên bản quyết định điểm, ghi điểm và cùng hai CBChT ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau trừ trường hợp cộng nhầm điểm trên 1,5 điểm. Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác. b Xử lý kết quả 3 ba lần chấm Tình huống Cách xử lý Nếu kết quả hai trong ba lần chấm giống nhau Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các CBChT ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu kết quả ba lần chấm lệch nhau lớn nhất đến 2,5 điểm. Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các CBChT ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu kết quả ba lần chấm lệch nhau lớn nhất trên 2,5 điểm. Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm chung trong Tổ chấm thi, lập biên bản thống nhất điểm chấm sau đó ghi điểm và cùng tất cả CBChT tham gia chấm chung ký, ghi rõ họ tên vào các tờ giấy làm bài của thí sinh. 5. Nhập điểm bài thi tự luận a Tổ nhập điểm thuộc Ban Thư ký Hội đồng thi, Tổ trưởng do lãnh đạo hoặc ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi kiêm nhiệm; Tổ nhập điểm gồm ít nhất hai nhóm khác nhau, mỗi nhóm gồm ít nhất ba người; b Tổ nhập điểm thực hiện nhập điểm bài thi tự luận theo hai vòng độc lập, bảo đảm mỗi vòng do một nhóm khác nhau thực hiện trên phần mềm Hỗ trợ chấm thi dưới sự chứng kiến và giám sát của thanh tra.” 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 38 như sau “1. Thí sinh đã dự thi đủ các bài thi/môn thi quy định nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật hủy kết quả thi được bảo lưu điểm thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT trong kỳ thi năm liền kề tiếp theo. Bài thi/môn thi được bảo lưu điểm thi gồm a Bài thi độc lập đạt từ 5,0 năm điểm trở lên; b Bài thi tổ hợp đạt từ 5,0 năm điểm trở lên và các môn thi thành phần của bài thi này đều đạt trên 1,0 một điểm; c Môn thi thành phần của bài thi tổ hợp đạt từ 5,0 năm điểm trở lên.” 14. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 40 như sau “b Đoạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT. Đối với giải cá nhân Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích quốc gia hoặc giải tư cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng được cộng 1,0 điểm. Đối với giải đồng đội Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia; số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức từng giải; mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm này. Những người học đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.” 15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 như sau “2. Mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông theo quy định tại Thông tư số 18/2020/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.” 16. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau “Điều 49. Thanh tra, kiểm tra thi 1. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức kỳ thi và công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại các địa phương; trường hợp cần thiết, do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định. 2. Chánh Thanh tra tỉnh cử người tham gia Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và cử người tham gia công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. 3. Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT; trường hợp cần thiết, do Giám đốc sở GDĐT quyết định. 4. Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra thi theo quy định của pháp luật.” 17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 như sau “3. Đình chỉ thi a Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế này vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ; đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; có hành động gây gổ, đe dọa nhũng người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác; không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ; b CBCT lập biên bản, thu tang vật nếu có và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT, phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết thời gian của buổi thi; c Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó.” 18. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau “Điều 56. Trách nhiệm của Bộ GDĐT 1. Chỉ đạo tổ chức kỳ thi; quyết định phương án xử lý các trường hợp đặc biệt do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh và các tình huống bất thường khác. 2. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để chỉ đạo tổ chức kỳ thi. 3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thi. 4. Xây dựng đề thi cho kỳ thi hằng năm. 5. Đối sánh kết quả thi và điểm trung bình cả năm lớp 12 của thí sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi.” Điều 2. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 40 của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2021. 2. Các bộ, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Đào tạo - Bộ Công an; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học; Hiệu trưởng các trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội; - Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp; - Công báo; - Như khoản 2 Điều 3; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ GDĐT; - Lưu VT, Vụ PC, Cục QLCL. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Độ Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING - SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - No. 05/2021/TT-BGDDT Hanoi, March 12, 2021 CIRCULARAMENDING SOME ARTICLES OF REGULATION ON HIGH SCHOOL GRADUATION EXAM PROMULGATED TOGETHER WITH CIRCULAR NO. 15/2020/TT-BGDDT DATED MAY 26, 2020 BY MINISTER OF EDUCATION AND TRAININGPursuant to the Education Law dated June 14, 2019;Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012; the Law on amendments to some Articles of the Law on Higher Education dated November 19, 2018;Pursuant to the Government’s Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;At the request of the Head of Quality Control Department;The Minister of Education and Training hereby promulgates a Circular amending some Articles of the Regulation on high school graduation exam promulgated together with Circular No. 15/2020/TT-BGDDT dated May 26, 2020 by the Minister of Education and 1. Amendments to some Articles of Regulation on high school graduation exam promulgated together with Circular No. 15/2020/TT-BGDDT dated May 26, 2020 by Minister of Education and Training.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66 “a Composition of Exam Council The Chairperson is the Director of the DET or Deputy Director of the DET in special cases; Vice Chairpersons are Deputy Directors of the DET and heads of divisions tasked with management of high school education, continuing education at high school level and high school graduation exam of the DET; members are heads of certain divisions of the DET and head masters of high schools, in which standing member is the leader of the division tasked with management of high school graduation exam of the DET hereinafter referred to as “exam management division”;”2. Point a Clause 2 Article 9 is amended as follows“a Candidates who have graduated high schools, candidates who have finished the high school program but not yet graduated high school in previous years, post-secondary school graduates who are going to sit the exam and continuing education candidates shall be arranged to take the exam together with 12th graders of high schools in the year of exam hereinafter referred to as “high school 12th grader candidates” at given Exam Places decided by the Director of the DET, provided that high school 12th grader candidates account for at least 60% in total candidates in that Exam Place other cases shall be subject to decision of the MOET; the issuance of lists of candidates for the purpose of arranging exam rooms shall comply with Point a Clause 1 hereof;”3. Clause 3 and Clause 4 Article 10 are amended as follows “3. In the area for each exam stage of the Exam Council including question paper printing and copying, exam invigilation, script header removal, exam marking and exam remarking, one fixed telephone shall be placed in the common working room/ guardroom or a separate room to ensure security and safety as for Exam Places, if a fixed telephone could not be placed due to force majeure reason, the President of the Exam Council has the power to decide provision of a mobile phone without any image recording function, memory stick or internet connection that is sealed when not in use. The phone shall only be used to contact the Exam Council and exam steering boards at all levels; every call shall be on speaker mode and heard in public. If necessary, one computer can be set up in the guardroom of the Exam Place and only online when sending quick reports to the Exam Council. Phone and computer use shall be recorded into a logbook and made with the witness and confirmation of the inspectors in each Invigilation, marking and remarking areas of the Exam Council must each have containers for storage of recording and/or transmission devices of persons in charge of those areas; these objects shall be sealed and placed under the supervision of public security officials.”4. Clause 2 and Clause 3 Article 12 are amended as follows“2. Eligibility requirements for examinationa Candidates prescribed in Point a Clause 1 of this Article must also meet the requirements that in 12th grade their conduct must be classified as Average and above and academic performance must not be classified as Poor. The classification of conduct is not required for continuing education learners in guided self-study mode and learners with no requirements of conduct classification;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c Candidates who have graduated post-secondary schools as prescribed in Point c Clause 1 of this Article must have studied and passed a given number of high school academic subjects as per the Education Law and its existing guiding documents of the MOET;d Candidates must register for the exam and submit all required documents in due Registration of papersa For high school graduation assessment purpose high school candidates prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article must take 4 papers, including 3 independent papers, which are Mathematics, Literature and Foreign Language, and 1 combined paper at the candidate’s option; continuing education candidates prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article must take 3 papers, including 2 independent papers, which are Mathematics and Literature, and 1 combined paper at the candidate’s option. Continuing education candidates may register for the exam of Foreign Language paper for university and college admission purpose;b Candidates prescribed in Point c Clause 1 hereof may register for independent papers, combined papers or component subjects of the combined papers.”5. Clause 2 Article 15 is amended as follows“2. Each question paper has one official version and backup version that meet the requirements prescribed in Clause 1 of this Article; each version shall have its answer key enclosed while written question papers shall have additional marking schemes.”6. Clause 1 Article 16 is amended as follows “1. Unpublished question papers and answer keys are listed as “first decree top secret” in the list of state secrets. The unused backup question papers will be declassified after the end of exam invigilation.”.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66“7. Process of setting of question papersa The Question Paper Setting Team shall formulate, evaluate and proofread the question paper and answer key thereof and marking scheme for written question papers of its assigned paper/ subject and meet the requirements in Article 15 hereof for official and backup question papers. With regard to multiple-choice question papers, the secretary shall use a given software to withdraw random multiple-choice questions from a standardized question bank formulated as per regulation of the MOET and forward them to the leader of Question Paper Setting Team in the witness of the Chairperson of Question Paper Setting Council and leader of Question Paper Setting Team, which will be used as reference for question paper formulation;b Moderation of question papers according to the assignment by the Chairperson of Question Paper Setting Council, the moderator shall read and answer the question paper, and then evaluate the question paper according to the requirements mentioned in Article 15 hereof and propose modification and correction where necessary; the evaluation given by the moderator shall be reported to the Chairperson of Question Paper Setting Council and used as a source for the Chairperson of Question Paper Setting Council to refer to during the approval of the question paper;c Completion of question papers based on the opinion of the question paper moderator, all members of Question Paper Setting Team shall modify and complete the question papers and then sign and propose the completed question paper to the Chairperson of Question Paper Setting Council for approval together. For multiple-choice questions, after they are approved by the Chairperson of Question Paper Setting Council, the secretary shall mix and assign the questions to different question paper codes and forward them to Question Paper Setting Team; all members of Question Paper Setting Team shall review each question paper code and its answer key; and then the leader of Question Paper Setting Team shall sign and propose them to the Chairperson of Question Paper Setting Council for approval and printing.”8. Point c Clause 3 Article 18 is amended as follows “c The envelopes shall be stored in locked and sealed boxes, cabinets or containers, which shall be guarded around the clock. Their keys shall be kept by the Manager of Paper Question Delivery and Handover Board, who may authorize, in writing, persons in charge of dispatch group or team to keep and hand over the keys to the Managers of Exam Places. In force majeure cases where the envelopes cannot be delivered in locked and sealed boxes, cabinets or containers, the DET shall prepare delivery plans to ensure the security and safety of the envelopes and report to the MOET before launching the plans;”9. Point a Clause 3 Article 20 is amended as follows “a Composition The Manager shall be a leader of a high school; one Deputy Manager, who is a leader or specialized team leader of the high school where the Exam Place is based, shall be in charge of facilities; the other Deputy Managers shall be leaders or specialized team leaders of other high schools; the secretary shall be the Exam Council secretary or a high school teacher; invigilators shall be teachers of high school or lower secondary schools in the province; exam room supervisors shall be high school teachers; security guards and service staff shall be the staff of the school where the Exam Place is based; and healthcare workers and police officers or military controllers in special cases;”10. Clause 2 Article 23 is amended as follows.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6611. Article 26 is amended as follows“Article 26. Written Paper Marking Board1. Compositiona The Manager of Written Paper Marking Board shall be the head of Exam Council; Deputy Managers of Written Paper Marking Board shall be heads of divisions of DET and high schools, in which, Standing Deputy Manager shall be the head of the exam management division or division tasked with management of high school education/ continuing education of DET;b A Deputy Manager whose field of expertise falls in the subject area of the written paper shall hold the position of Lead of Subject Marking;c Written Paper Marking Board shall have at least two Marking Teams under management of Lead of Subject Marking; each Marking Team shall have a Leader and examiners, who are officials, public employees and teachers having taught or currently teaching the subject area of the written paper to be marked; members of Secretary Board and Script Header Removal Board are not allowed to mark papers;d Police officers, security guards, medical staff and service The Manager of Marking board shall direct marking activities and be held accountable to the Chairperson of Exam Council for the marking process, progress and quality; have powers to replace or dismiss any member who is deemed irresponsible or has committed a violation against the Regulation or has made many mistakes in performing their assigned tasks; and conduct examination or verification upon occurrence of any Deputy Manager of Written Paper Marking Board shall take responsibility for their performance of the tasks and execution of the powers assigned or authorized by the Manager..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66a Plan the marking schedule; organize discussions of marking scheme, answer key and grading scale, have the team do the marking together; organize experience-learning meetings during the marking process; hold a review of the team’s performance after all scripts of Exam Council have been marked;b Propose the Manager of Written Paper Marking Board to replace or dismiss any member who is deemed irresponsible, has made many mistakes or has committed a violation against the Regulation;c Have the power to authorize Leaders of Marking Teams to perform some tasks within the competence of Lead of Subject Marking depending on the marking situation at Exam Leaders of Marking Teams shall help Lead of Subject Marking manage and organize the marking process in their Teams and perform tasks within the competence of Lead of Subject Marking when Members of Written Paper Marking Board shall perform tasks assigned by the Manager of the Board and comply with provisions in this Regulation; examiners shall comply with orders of Leaders of their Marking Teams and Lead of Subject Marking.”12. Article 27 is amended as follows“Article 27. Marking of scripts1. General provisions concerning marking of scriptsa Examiners shall follow the marking scheme, answer key and grading scale of the MOET; script is graded on scale 0-10, counted up to each script is marked through two independent rounds by two examiners from two different Marking Teams;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c Lead of Marking Subject shall gather all Marking Team Leaders and examiners to announce the Regulation, discuss the answer key and marking scheme, and grade at least 10 scripts; then, conduct the marking through two independent rounds in two separated rooms. For Exam Councils with candidates or more, Lead of Marking Subject or a Marking Team Leader authorized by Lead of Marking Subject shall organize marking in groups or teams;d The envelope of scripts shall be handed over to an examiner who is chosen by casting First-round markinga Lead of Subject Marking or a Marking Team Leader authorized by Lead of Marking Subject shall hand over envelopes of scripts to examiners by casting lot;b Before marking, examiners shall check every script to make sure that they have received sufficient pages and headers as written on the envelope and cross out any blanks left on the paper;c If detecting missing pages, headers; answers written on scrap papers or unspecified papers; papers with handwritings of two people or more, answers written in two different colors or more or in red, answers written in pencil or any note or drawing that is unrelated to the exam; torn or intentional marking, examiners shall report and transfer these scripts to the Marking Team Leader, who will forward these scripts to Lead of Subject Marking for consideration;d In the first-round marking, except for the cross out strokes in blank areas, examiners must not write anything on the candidates’ scripts and the envelope. Scores for each question, total score and comments if any shall be written on the record of scores for each written paper. On the record, examiners shall write and sign their full name. After finishing marking one envelope, examiners shall bring that envelope to Lead of Subject Marking or a Marking Team Leader authorized by Lead of Subject Marking, who will hand it over to the Secretary Board of Exam Second-round markinga After receiving envelopes of scripts from the first-round marking, members of the Secretary Board of Exam Council shall take the records of scores out of the envelopes and give the envelopes back to Lead of Subject Marking or a Marking Team Leader authorized by Lead of Subject Marking and then cast lots for the second-round marking, making sure that an envelope of marked scripts is not be given back to the examiner who marked those scripts;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c After finishing one envelope, the examiner shall bring this envelope and the record of scores to Lead of Subject Marking or a Marking Team Leader authorized by Lead of Subject Marking, who will hand them over to the Secretary Board of Exam Finalizing scoresLead of Subject Marking shall receive marked scripts and records of scores from the Secretary Board of Exam Council and direct Marking Teams to finalize the scores. Only the scores of each question and total score shall be written on a script at the designated location after they are finalized. Score finalizing procedures are as followsa The final score after two rounds of markingSituationSolutionThe difference between two total scores or component scores except the case of score miscalculation is less than 1,0 examiners shall reach a consensus on the final score; the examiner marking the second time shall write the final score; and then both examiners shall sign and write full names on all pages of the difference between two total scores or component scores except the case of score miscalculation is between 1,0 and 1,5 points..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66If the two examiners cannot reach an agreement on the final score, Lead of Subject Marking or a Marking Team Leader authorized by Lead of Subject Marking shall draw up a record of decision on the final score, write the score and sign and write full name on all pages of the script together with both difference between two total scores or component scores except the case of score miscalculation is more than 1,5 of Subject Marking or a Marking Team Leader authorized by Lead of Marking Subject shall have the script marked for the third time using a different pen The final score after three rounds of markingSituationSolutionIf the scores of two out of three times are the of Subject Marking or a Marking Team Leader authorized by Lead of Marking Subject shall take the identical score of two marking rounds as the final score, write the final score and sign and write full name on all pages of the script together with the the differences in the scores of three times are varied up to 2,5 points..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66If the differences in the scores of three times are varied more than 2,5 of Subject Marking or a Marking Team Leader authorized by Lead of Subject Marking shall have the script marked together by the whole Marking Team, draw up a record of decision on the final score, write the score and sign and write full name on all pages of the script together with all participating Inputting scores of written papersa Score Input Team, which is affiliated to Secretary Board of Exam Council, shall be led by the head or member of Secretary Board of Exam Council; Score Input Team consists of at least two sub-teams; each sub-team shall have at least three members;b Score Input Team shall input scores of written papers in two independent rounds provided that each round is undertaken by a different sub-team on the marking software in the witness and observation of inspectors.”13. Clause 1 Article 38 is amended as follows “1. Candidates who took all required papers in last year’s exam but have not been qualified to graduate and have no record of score disposal can reuse any result meeting the following requirements in the exam of the immediately following year to be qualified for high school graduation assessmenta Independent papers scoring at least 5,0;b Combined papers scoring at least 5,0 and component subjects thereof each scoring more than 1,0;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6614. Point b Clause 1 Article 40 is amended as follows “b Get individual or team prizes in practical contests of Physics, Chemistry, Biology; arts, sports contests, exhibitions of national defense education, science and engineering contests, international letter-writing competitions held by education authorities in cooperation with other authorities from provincial level and above for high school students. Individual prizes first, second or third prize in national contests, first prize in provincial contests or gold medal is granted 2,0 extra points; consolation prize in national contests, fourth prize in national science and engineering contests, second prize in provincial contests or silver medal is granted 1,5 extra points; third prize in provincial contests or bronze medal is granted 1,0 extra point. Team prizes extra points shall only be awarded to candidates with team prizes at national level; the number of players, athletes and actors of teams shall comply with the rules provided by the organizer of each contest; persons winning team prizes shall be entitled to the same amount of extra points awarded to those winning individual prizes as provided for in this Point. Candidates winning different prizes in different contests shall be eligible for the extra points granted to the highest prize.”15. Clause 2 Article 46 is amended as follows“2. Form of the certificate of completion of general education program is provided for in Circular No. 18/2020/TT-BGDDT dated June 29, 2020 by the Minister of MOET promulgating form of certificate of completion of general education program.”16. Article 49 is amended as follows“Article 49. Exam inspection1. The Chief Inspector of MOET shall decide the establishment of inspectorates that will inspect exam direction and organization and exam stage inspection in administrative divisions; in necessary cases, the establishment of inspectorates shall be subject to decision of the Minister of The provincial Chief Inspector shall assign personnel to the provincial exam steering board and to inspections of exam stages in their province according to direction of the Chairperson of the provincial People’s The Chief Inspector of the DET shall establish inspectorates to inspect the preparation, invigilation, marking, re-marking, and high school graduation assessment of the DET; in necessary cases, the establishment of inspectorates shall be subject to decision of the Director of DET..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6617. Clause 3 Article 54 is amended as follows“3. Suspension of taking the exama Suspension of taking the exam is issued for those who commit one of the following acts of malpractice Have been warned for the first time but still commit acts of malpractice at reprimand or warning level; bring prohibited items specified in Article 14 of this Regulation into the exam room/waiting room or while moving between the exam room and waiting room; taking the question papers out of the exam room or bringing the answers from outside to the exam room; writing or drawing on the answer paper any content that has no relevance to the exam; threatening officials or other candidates; failing to comply with instructions from supervisors or managers of the waiting room while moving in the examination area and staying in the waiting room;b Invigilators shall issue a record, confiscate evidence if any and report the situation to the Manager of the Exam Place for decision on suspension. In case of disagreement in handling, the situation shall be report to the Manager of Invigilation Board for final decision. Suspended candidate shall hand in the question paper, script/answer sheet and scrap paper to invigilators and leave the exam room immediately after the decision is issued. Suspended candidates are allowed to leave the examination area only when the exam session is over;c Results of all papers taken by suspended candidates in the exam year shall be cancelled.”18. Article 56 is amended as follows“Article 56. Responsibilities of the MOET1. Direct exam organization; decide how to handle special cases arising from natural disasters, epidemics and other abnormal situations;2. Establish a National Steering Committee to direct exam organization..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 664. Develop question papers for annual Compare exam results and average score of the 12th grade of 12th grader candidates in the exam year.”Article 2. Point c Clause 1 Article 40 of the Regulation on high school graduation exam promulgated together with Circular No. 15/2020/TT-BGDDT dated May 26, 2020 by the Minister of Education and Training is 3. Effect1. This Circular comes into force from April 27, Relevant ministries and central authorities; Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities; head of the school department of the Ministry of National Defense; head of the training department of the Ministry of Public Security; Directors of DETs; Director of the Department of Education, Science and Technology of Bac Lieu; heads of parent universities and academies; university principals; and principals of colleges with early childhood education college degree programs shall implement this Circular./..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12/03/2021 sửa đổi Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Uploaded byNguyễn Tấn 0% found this document useful 0 votes0 views2 pagesCopyright© © All Rights ReservedShare this documentDid you find this document useful?Is this content inappropriate?Report this Document0% found this document useful 0 votes0 views2 pagesQUY CHẾ THI HSG QUỐC GIAUploaded byNguyễn Tấn Full descriptionJump to Page You are on page 1of 2Search inside document You're Reading a Free Preview Page 2 is not shown in this preview. Buy the Full Version Reward Your CuriosityEverything you want to Anywhere. Any Commitment. Cancel anytime.
Phương thức 1 Phương thức 1- Phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập THPT dành cho thí sinh tham gia/đạt giải trong kỳ thi thi HSG quốc gia hoặc trong cuộc thi KHKT quốc gia- thuộc lĩnh vực phù hợp với tổ hợp môn xét tuyển của trường, đạt giải nhất, nhì, ba HSG cấp tỉnh/thành phố lớp 11 hoặc lớp 12, thí sinh thuộc hệ chuyên của trường THPT trọng điểm quốc gia/THPT chuyên theo Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 về ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của trường THPT chuyên và Thông tư 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18/04/2014 về sửa đổi bổ sung một số điều trong Quy chế tổ chức hoạt động của trường THPT chuyên Đối với thí sinh tham gia/đạt giải trong Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia hoặc trong Cuộc thi KHKT cấp quốc gia do Bộ GDĐT tổ chức, thuộc lĩnh vực phù hợp với các môn thuộc tổ hợp xét tuyển của Nhà trường bao gồm các môn Toán, Tin, Lý, Hoá, Văn, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Nga, Tiếng Nhật. - Tốt nghiệp THPT năm 2022; - Tham dự/đạt giải trong Kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia các môn trong tổ hợp môn xét tuyển của Nhà trường hoặc trong Cuộc thi KHKT cấp quốc gia do Bộ GDĐT tổ chức mà nội dung đề tài được Hội đồng tuyển sinh đánh giá là phù hợp với môn thuộc tổ hợp xét tuyển của Nhà trường; - Có điểm trung bình chung học tập từng năm học lớp 10,11 và học kỳ 1 năm lớp 12 đạt từ 8,0 trở lên; - Hạnh kiểm của từng năm lớp 10, 11, 12 từ Khá trở lên. Đối với thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Kỳ thi HSG cấp tỉnh/thành phố lớp 11 hoặc lớp 12 bao gồm cả thí sinh thi vượt cấp một trong các môn thi riêng biệt thuộc tổ hợp xét tuyển của Nhà trường bao gồm Toán, Tin, Lý, Hoá, Văn, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Nga, Tiếng Nhật - Tốt nghiệp THPT năm 2022; - Học sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố lớp 11 hoặc lớp 12 bao gồm cả thí sinh thi vượt cấp một trong các môn riêng biệt thuộc tổ hợp môn xét tuyển của Nhà trường bao gồm Toán, Tin, Lý, Hoá, Văn, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Nga, Tiếng Nhật; - Có điểm trung bình chung học tập từng năm học lớp 10,11 và học kỳ 1 năm lớp 12 đạt từ 8,0 trở lên; - Có điểm trung bình chung học tập của 05 kỳ học lớp 10, 11 và học kỳ 1 lớp 12 của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển của Nhà trường trong đó có môn Toán và môn thi đạt giải học sinh giỏi đạt từ điểm trở lên tính trung bình chung của cả 3 môn, làm tròn đến một chữ số thập phân; - Hạnh kiểm của từng năm lớp 10, 11, 12 từ Khá trở lên. Đối với thí sinh học hệ chuyên các môn chuyên Toán, Toán-Tin, Tin, Lý, Hoá, Văn, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Nga, Tiếng Nhật của trường THPT trọng điểm quốc gia/THPT chuyên theo Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 về ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của trường THPT chuyên và Thông tư 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18/04/2014 về sửa đổi bổ sung một số điều trong Quy chế tổ chức hoạt động của trường THPT chuyên - Tốt nghiệp THPT năm 2022; - Có điểm trung bình chung học tập từng năm học lớp 10,11 và học kỳ 1 năm lớp 12 đạt từ 8,5 trở lên; - Có điểm trung bình chung học tập của 05 kỳ học lớp 10, 11 và học kỳ 1 lớp 12 của cả 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển của Nhà trường trong đó có môn Toán đạt từ điểm trở lên tính trung bình chung của 3 môn, làm tròn đến một chữ số thập phân; - Hạnh kiểm của từng năm lớp 10, 11, 12 từ Khá trở lên. Thời gian đăng ký từ ngày 20/06/2022 đến ngày 12/07/2022. Các chương trình áp dụng Các chương trình tiêu chuẩn và định hướng nghề nghiệp quốc tế theo bảng chi tiêu của đề án Nguyên tắc xét tuyển - Căn cứ đánh giá hồ sơ Xác định hồ sơ đủ điều kiện dựa trên nguyện vọng đăng ký, chỉ tiêu và điểm xét tuyển. Điểm xét tuyển được xác định theo thang điểm 30 và làm tròn đến hai chữ số thập phân. Cụ thể như sau Điểm xét tuyển = M1 + M2 + M3 + Điểm ưu tiên nếu có Trong đó + M1, M2, M3 là điểm trung bình chung học tập 05 học kỳ bao gồm Học kỳ 1 và học kỳ 2 của năm lớp 10,11 và học kỳ 1 năm lớp 12 của 3 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển của Nhà trường. Đối với thí sinh thuộc đối tượng HSG quốc gia hoặc HSG tỉnh/thành phố trong tổ hợp 3 môn xét tuyển phải có môn thí sinh tham gia thi/đạt giải HSG. Đối với chương trình Ngôn ngữ thương mại, M1, M2, M3 là 3 môn Toán, Văn, Ngoại ngữ. Thí sinh chỉ sử dụng môn ngoại ngữ chính môn bắt buộc hoặc môn chuyên để xét tuyển. Môn ngoại ngữ thứ hai môn tự chọn không được dùng để xét tuyển theo các tổ hợp của Nhà trường. + Điểm ưu tiên nếu có * Đối với thí sinh thuộc đối tượng HSG quốc gia Các học sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc cuộc thi KHKT cấp quốc gia mà đề tài được đánh giá là phù hợp với tổ hợp môn xét tuyển của Nhà trường các môn trong tổ hợp xét tuyển của Nhà trường được cộng điểm cụ thể như sau + Giải Nhất được cộng 04 bốn điểm + Giải Nhì được cộng 03 ba điểm + Giải Ba được cộng 02 hai điểm + Giải Khuyến khích được cộng 01 một điểm * Đối với thí sinh thuộc đối tượng HSG tỉnh/ thành phố Các học sinh đạt HSG cấp tỉnh/thành phố đạt giải nhất, nhì của các môn trong tổ hợp xét tuyển của Nhà trường năm lớp 11 hoặc lớp 12 được cộng điểm như sau + Giải Nhất được cộng 02 hai điểm + Giải Nhì được cộng 01 một điểm * Điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách theo Quy chế tuyển sinh đại học hiện hành, không sử dụng điểm ưu tiên khu vực. * Các thí sinh đạt nhiều giải chỉ được cộng điểm một lần ứng với giải cao nhất đạt được. Cách thức đăng ký và đánh giá hồ sơ - Thí sinh sắp xếp nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất. - Không giới hạn số lượng nguyện vọng và phương thức xét tuyển. - Các thí sinh sau khi trúng tuyển vào các chương trình tiêu chuẩn có nguyện vọng tham gia các chương trình tiên tiến, chương trình chất lượng cao, chương trình định hướng nghề nghiệp sẽ đăng ký xét tuyển theo thông báo tuyển sinh các chương trình của Nhà trường. - Cách thức đánh giá hồ sơ chung + Thí sinh được đánh giá hồ sơ bình đẳng, không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký trừ trường hợp các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối danh sách thì Nhà trường sử dụng tiêu chí phụ đánh giá hồ sơ theo điểm trung bình chung học tập môn Toán và thứ tự ưu tiên nguyện vọng. + Thí sinh chỉ được xác định đủ điều kiện vào một nguyện vọng ưu tiên cao nhất có thể trong danh sách các nguyện vọng đã đăng ký. - Trường hợp thí sinh đủ điều kiện tham gia cả phương thức 1,2&5 và có nguyện vọng đăng ký cả 03 phương thức Thí sinh được đăng ký đồng thời các phương thức trên hệ thống và sắp xếp theo thứ tự nguyện vọng của các phương thức theo hướng dẫn.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia. Đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi trừ đơn vị dự thi Hà Nội có tối đa 6 thí sửa đổi liên quan đến Đối tượng và điều kiện dự thi; số lượng thí sinh; hồ sơ thí sinh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia…Đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi có tối đa 6 thí sinhCụ thể, theo Quy chế sửa đổi, đối tượng và điều kiện dự thi là thí sinh là học sinh đang học ở cấp THPT, có xếp loại hạnh kiểm hoặc rèn luyện và học lực hoặc học tập từ khá trở lên theo kết quả cuối kỳ hoặc năm học liền kề với kỳ thi và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự lượng thí sinh trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia được quy định như sau Đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi trừ đơn vị dự thi Hà Nội có tối đa 6 thí sinh. Đội tuyển có đủ số lượng tối đa thí sinh dự thi và có 80% số thí sinh trở lên đoạt giải trong 2 kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia liên tiếp được Bộ GD&ĐT xét tăng đến tối đa 10 thí tuyển mỗi môn thi của đơn vị dự thi Hà Nội có tối đa 12 thí sinh. Đội tuyển có đủ số lượng tối đa thí sinh dự thi và có 80% số thí sinh trở lên đoạt giải trong 2 kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia liên tiếp được Bộ GD&ĐT xét tăng đến tối đa 20 thí đổi, bổ sung quy định về hồ sơ thí sinh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc giaThông tư số 02/2023/TT-BGDĐT cũng sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 18 về hồ sơ thí sinh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia. Theo đó, yêu cầu học bạ chính của cấp học trong trường hợp kỳ thi được tổ chức trước khi kết thúc học kỳ I của năm học; hoặc phiếu xác nhận xếp loại hạnh kiểm hoặc rèn luyện và học lực hoặc học tập của học kỳ liền kề với kỳ thi của từng thí sinh, có xác nhận của Hiệu trưởng nhà trường trong trường hợp kỳ thi được tổ chức ngay sau khi kết thúc học kỳ I của năm học.Ngoài ra, Thông tư số 02/2003/TT-BGDĐT thay cụm từ “Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục” bằng cụm từ “Cục Quản lý chất lượng”; thay cụm từ “phòng Khảo thí” bằng cụm từ “phòng Quản lý điều khoản chuyển tiếp Số lượng thí sinh trong đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2022-2023 tiếp tục giữ ổn định theo số lượng thí sinh được đăng ký tối đa trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/2/2023. học sinh giỏi quốc gia
Kính gửi - Các Sở Giáo dục và Đào tạo; - Các đại học, trường đại học có trường THPT Chuyên; - Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc. Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông gọi tắt là Kỳ thi HSGQG năm học 2022-2023 được thực hiện theo Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25/11/2011 và được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT ngày 19/11/2012; Thông tư số 37/2013/TT-BGDĐT ngày 27/11/2013; Thông tư số 02/2023/TT-BGDĐT ngày 06/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gọi tắt là Quy chế thi. Để tổ chức tốt Kỳ thi, Bộ Giáo dục và Đào tạo GDĐT hướng dẫn các đơn vị dự thi một số nội dung sau 1. Lịch thi và hình thức thi a Lịch thi - Tổ chức 02 buổi thi; không tổ chức thêm buổi thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học. Thời gian bắt đầu làm bài của mỗi buổi thi 08 giờ 00. + Ngày 24/02/2023 Thi viết các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc và thi lập trình trên máy vi tính môn Tin học. + Ngày 25/02/2023 Thi viết các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học; thi nói các môn Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc và thi lập trình trên máy vi tính môn Tin học. - Thời gian làm bài thi của buổi thi viết và buổi thi môn Tin học là 180 phút; Thời gian làm bài của buổi thi nói các môn Ngoại ngữ thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Công văn này. b Hình thức thi Môn Tin học thi theo hình thức lập trình trên máy vi tính; các môn khác thi theo hình thức thi viết, các môn ngoại ngữ có thêm hình thức thi nói độc thoại. 2. Phạm vi nội dung thi Theo Chương trình giáo dục trung học phổ thông THPT hiện hành và Chương trình chuyên sâu các môn chuyên cấp THPT ban hành kèm theo Công văn số 10803/BGDĐT-GDTrH ngày 16/12/2009 của Bộ GDĐT. 3. Đề thi Bộ GDĐT trực tiếp giao đề thi chính thức và dự bị cho Thủ trưởng đơn vị dự thi nơi đặt Hội đồng coi thi; địa điểm và thời gian giao nhận theo văn bản thông báo của Cục Quản lý chất lượng QLCL. Trường hợp phải sử dụng đề thi dự bị, Bộ GDĐT sẽ quyết định và thông báo lịch thi; đồng thời, hướng dẫn việc sử dụng đề thi dự bị. 4. Số lượng thí sinh đăng ký dự thi Số lượng thí sinh tối đa trong đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi Kỳ thi HSGQG năm học 2022-2023 giữ ổn định theo số lượng thí sinh được đăng ký tối đa trong Kỳ thi HSGQG năm học 2021-2022. 5. Sử dụng công nghệ thông tin Các đơn vị thống nhất sử dụng phần mềm quản lý thi HSG của Bộ GDĐT gọi tắt là phần mềm thi HSG; phần mềm thi HSG và hướng dẫn sử dụng phần mềm thi HSG sẽ được Cục QLCL gửi về các đơn vị trước ngày 17/01/2023. Phần mềm thi HSG cần được cài đặt trên máy vi tính hệ điều hành WINDOWS phiên bản tối thiểu Windows 7 và phần mềm xử lý văn bản phiên bản tối thiểu Office 2010. Người chuyên trách sử dụng máy tính và phần mềm thi chọn học sinh giỏi phải am hiểu về công nghệ thông tin, sử dụng thành thạo phần mềm, có số điện thoại và địa chỉ email hoạt động thường xuyên. Bản Đăng ký dự thi, Danh sách thí sinh và các báo cáo gửi về Cục QLCL phải được xuất từ phần mềm quản lý thi HSG. 6. Đăng ký dự thi - Mã số của các đơn vị dự thi trong Kỳ thi HSGQG tại Phụ lục I kèm theo Công văn này. - Các đơn vị dự thi có trách nhiệm gửi về Cục QLCL + Bản Đăng ký dự thi và file theo mẫu tại Phụ lục 1 trong phần mềm thi HSG, trước ngày 19/01/2023. + Bản Danh sách thí sinh đăng ký dự thi và file theo mẫu tại Phụ lục 2 trong phần mềm thi HSG, trước ngày 20/01/2023. Các đơn vị dự thi thuộc cùng một Hội đồng coi thi ghép gửi thêm một bản Đăng ký dự thi và Danh sách thí sinh đăng ký dự thi và file về đơn vị dự thi nơi đặt Hội đồng coi thi ghép, trước ngày 18/01/2023. 7. Tổ chức các Hội đồng coi thi Trước ngày 06/02/2023, Cục QLCL sẽ thông báo cho các đơn vị dự thi về việc tổ chức các Hội đồng coi thi và việc điều động nhân sự tham gia các Hội đồng coi thi. Căn cứ văn bản điều động của Cục QLCL, các đơn vị cử nhân sự tham gia các Hội đồng coi thi đảm bảo đủ số lượng, đúng thành phần và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế thi. Danh sách nhân sự được cử tham gia Hội đồng coi thi phải được gửi đến Thủ trưởng đơn vị dự thi nơi đặt Hội đồng coi thi đó trước ngày 10/02/2023, để ra Quyết định thành lập Hội đồng coi thi. Thủ trưởng của đơn vị dự thi nơi đặt Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm tổ chức tiếp đón và bố trí nơi ăn, ở cho các cán bộ, chuyên viên, giảng viên, giáo viên từ các đơn vị dự thi khác đến tham gia Hội đồng coi thi. Lưu ý Người được cử đi coi thi môn Tin học và coi thi các môn Ngoại ngữ phải là giáo viên đang giảng dạy chính môn đó ở cấp THPT. Ngoài ra, giáo viên được cử đi coi các môn Ngoại ngữ phải biết sử dụng thành thạo máy vi tính và các thiết bị nghe nhìn. 8. Lịch làm việc của các Hội đồng coi thi Các đơn vị dự thi và các Hội đồng coi thi cần lưu ý một số điểm dưới đây khi xây dựng kế hoạch triển khai công tác chuẩn bị và tổ chức coi thi * Ngày 23/02/2023 - Các Hội đồng coi thi hoàn tất việc niêm yết tại mỗi phòng thi + Quy định về trách nhiệm của thí sinh Điều 27 Quy chế thi; + Quy định về các tài liệu và vật dụng thí sinh được phép mang vào phòng thi Điều 26 Quy chế thi; + Danh sách thí sinh trong phòng thi. - Tổ chức họp Hội đồng coi thi. - Tập trung thí sinh để phổ biến Quy chế thi và các văn bản có liên quan tới Kỳ thi. * Các ngày 24 và 25/02/2023 - Trước 10 giờ 00 ngày 24 và 25/02/2023 Lãnh đạo các Hội đồng coi thi gửi email hoặc báo cáo bằng điện thoại về Cục QLCL để báo cáo nhanh số lượng thí sinh dự thi tổng số và theo từng môn thi và tình hình tổ chức coi thi. Các trường hợp đặc biệt nếu có phải được báo cáo ngay bằng điện thoại, kèm văn bản gửi qua email. - Ngày 25/02/2023 Ngay sau khi kết thúc buổi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm gửi về Cục QLCL 01 một bưu kiện gồm 02 hai bì + Một bì chứa túi số 4, quy định tại Điều 28 Quy chế thi; + Một bì đựng đĩa CD và Danh sách thí sinh dự thi theo Phụ lục bản in và file lưu trong đĩa CD, xuất từ phần mềm quản lý thi HSG của đơn vị sau khi đã cập nhật thông tin sau buổi thi cuối của Kỳ thi, có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng coi thi. Bưu kiện được gửi qua hệ thống chuyển phát của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam; thông tin người nhận sẽ được Cục QLCL thông báo tới các đơn vị trước ngày 20/02/2023. - Trước 15 giờ 30 ngày 25/02/2023 Cập nhật thí sinh vắng thi vào phần mềm quản lý thi HSG; sau đó, xuất từ phần mềm ra dữ liệu file gốc *.DBF, file Phụ lục file excel, file Phụ lục file excel; tổng hợp báo cáo công tác coi thi của đơn vị file scan, file word; gửi tất cả các file trên qua email hsgqg 9. Một số lưu ý a Chuẩn bị và tổ chức coi thi buổi thi nói của các môn Ngoại ngữ Công tác chuẩn bị, thực hiện theo Phụ lục II đính kèm Công văn này. b Chuẩn bị và tổ chức coi thi môn Tin học - Đối với việc chuẩn bị và tổ chức coi thi môn Tin học Cùng với việc thực hiện Quy chế thi, cần lưu ý thực hiện các điểm dưới đây - Cài đặt phần mềm cho các máy vi tính + Hệ điều hành Microsoft Windows hoặc Linux; + Môi trường lập trình Free Pascal/Lazarus, Code Block/Dev-C++ và các môi trường tương đương khác riêng kỳ thi chọn đội tuyển Olympic không sử dụng Free Pascal/Lazarus; + Phần mềm ghi đĩa CD. Cần đặt ngày giờ chính xác cho hệ thống; quét sạch virus cho các máy vi tính; không được cài đặt phần mềm và các tài liệu khác. Việc cài đặt phải được hoàn thành trước ngày 23/02/2023. - Chuẩn bị đĩa CD có đĩa CD dự phòng để ghi bài làm của thí sinh Thống nhất dùng loại đĩa Maxell, đĩa mới trong hộp còn nguyên bao bì. - Chuẩn bị đủ giấy thi để in bài làm của thí sinh; chuẩn bị mực in dự phòng, bàn dập ghim kèm theo hộp ghim, bút chuyên dùng ghi trên đĩa CD TWIN CD MARKER. - Trong quá trình coi thi, giám thị cần lưu ý một số điểm sau + Quản lý đĩa CD như quản lý giấy thi; chỉ phát cho thí sinh đĩa CD mới, đựng trong hộp còn nguyên bao bì. + Niêm phong các đĩa CD ghi file bài làm của thí sinh và các bài làm in trên giấy của mỗi phòng thi, riêng theo từng loại. - Một số điểm lưu ý đối với thí sinh dự thi + Ghi rõ các thông tin kể cả số tờ giấy đã dùng để in bài làm vào phần phách ở tờ giấy thứ nhất dùng để in bài làm; đối với các tờ giấy sau, chỉ ghi số báo danh dự thi. Ngoài các thông tin vừa nêu, không ghi bất kì dấu hiệu nào khác lên tờ giấy in bài làm. + Ghi số báo danh, ngày thi và ký tên lên đĩa CD ghi file bài làm. c Các đơn vị cần quán triệt cho học sinh dự thi môn Toán Danh mục các khái niệm, kết quả thí sinh môn Toán được phép sử dụng như khái niệm, kết quả sách giáo khoa trong Kỳ thi chọn HSG cấp quốc gia, được quy định tại các Công văn số 11636/THPT ngày 25/12/2000 và 1403/THPT ngày 25/02/2002 của Bộ GDĐT Phụ lục III đính kèm. d Nếu đến ngày 10/02/2023 chưa nhận được giấy thi, túi đựng bài thi, đơn vị dự thi nơi đặt Hội đồng coi thi phải liên hệ ngay với Cục QLCL để xử lý kịp thời. đ Chuẩn bị nguồn điện Đơn vị dự thi nơi đặt Hội đồng coi thi phải chuẩn bị nguồn điện dự phòng có đủ công suất và điện áp để Hội đồng coi thi sử dụng. e Người liên hệ về công tác tổ chức thi của đơn vị dự thi và người phụ trách công nghệ thông tin phục vụ tổ chức thi tại đơn vị dự thi phải là cán bộ, chuyên viên thuộc sở GDĐT hoặc đại học, trường đại học, có số điện thoại và hộp thư điện tử hoạt động thường xuyên. g Khi gửi các dữ liệu file, thông tin của Kỳ thi HSGQG về Cục QLCL theo đường email, các đơn vị gửi theo địa chỉ hsgqg Các đơn vị dự thi cần thường xuyên vào hộp thư điện tử đã đăng ký để cập nhật và xử lý thông tin liên quan đến Kỳ thi. h Hết giờ làm bài thi, các giám thị chỉ cho thí sinh rời khỏi phòng thi sau khi hoàn tất việc thu bài thi của tất cả thí sinh. Nhận được Công văn này, các đơn vị nghiên cứu và nghiêm túc triển khai thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm về các vấn đề liên quan tới Kỳ thi, các đơn vị liên hệ với Cục Quản lý chất lượng, 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, theo địa chỉ e-mail hsgqg điện thoại 02438683992, 02436231655./. Nơi nhận - Như trên; - Bộ trưởng để b/c; - TT. Nguyễn Hữu Độ để b/c; - Các đơn vị liên quan thuộc Bộ GDĐT; - Cổng TTĐT của Bộ; - Lưu VT, QLCL. TL. BỘ TRƯỞNG CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Huỳnh Văn Chương PHỤ LỤC I QUY ĐỊNH MÃ SỐ CÁC ĐƠN VỊ DỰ THI KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA THPT NĂM HỌC 2022-2023 Kèm theo Công văn số 211/BGDĐT-QLCL ngày 16 tháng 01 năm 2023 Mã số đơn vị Tên đơn vị Mã số đơn vị Tên đơn vị 01 An Giang 37 Lào Cai 02 Bà Rịa -Vũng Tàu 38 Long An 03 Bắc Giang 39 Nam Định 04 Bắc Kạn 40 Nghệ An 05 Bạc Liêu 41 Ninh Bình 06 Bắc Ninh 42 Ninh Thuận 07 Bến Tre 43 Phú Thọ 08 Bình Định 44 Phú Yên 09 Bình Dương 45 Quảng Bình 10 Bình Phước 46 Quảng Nam 11 Bình Thuận 47 Quảng Ngãi 12 Cà Mau 48 Quảng Ninh 13 Cần Thơ 49 Quảng Trị 14 Cao Bằng 50 Sóc Trăng 15 Đà Nẵng 51 Sơn La 16 Đắk Lắk 52 Tây Ninh 17 Đắk Nông 53 Thái Bình 18 Điện Biên 54 Thái Nguyên 19 Đồng Nai 55 Thanh Hoá 20 Đồng Tháp 56 Thừa Thiên - Huế 21 Gia Lai 57 Tiền Giang 22 Hà Giang 58 TP. Hồ Chí Minh 23 Hà Nam 59 Trà Vinh 24 Hà Nội 60 Tuyên Quang 25 Hà Tĩnh 61 Vĩnh Long 26 Hải Dương 62 Vĩnh Phúc 27 Hải Phòng 63 Yên Bái 28 Hậu Giang 65 Đại học Quốc gia Hà Nội 29 Hoà Bình 66 Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh 30 Hưng Yên 67 Trường ĐHSP Hà Nội 31 Khánh Hoà 68 Trường Đại học Vinh 32 Kiên Giang 69 Trường PT Vùng cao Việt Bắc 33 Kon Tum 70 Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 34 Lai Châu 71 Đại học Huế 35 Lâm Đồng 72 Trường Đại học Tân Tạo 36 Lạng Sơn PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THI NÓI CÁC MÔN NGOẠI NGỮ KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA NĂM HỌC 2022-2023 Kèm theo Công văn số 211/BGDĐT-QLCL ngày 16 tháng 01 năm 2023 I. Công tác chuẩn bị và tổ chức thi của thí sinh 1. Tổ chức thi thử bài thi nói STT Nội dung Thời gian 1 Cục QLCL gửi đường link download phần mềm tới các đơn vị qua email Trước ngày 21/02/2023 2 Các đơn vị tiến hành cài đặt phần mềm tổ chức thi nói Trước ngày 22/02/2023 3 Tổ chức cho thí sinh thi thử bài thi nói các môn ngoại ngữ từ 08h00 đến 16h00. Lưu ý các đơn vị tự chuẩn bị đề thi nói để thí sinh thi thử hoặc cho thí sinh giới thiệu về bản thân Trong ngày 23/02/2023 2. Tổ chức thi chính thức bài thi nói STT Nội dung Thời gian 1 Cục QLCL gửi đường link download file cấu hình hệ thống để chuẩn bị cho buổi thi chính thức qua email ngay sau khi kết thúc buổi thi thử Trong ngày 23/02/2023 2 Cục QLCL gửi đường link download tới các đơn vị tiến hành cập nhật file cấu hình hệ thống vào các máy tính dùng để tổ chức thi chính thức và quy trình sử dụng phần mềm thi nói khi không có Internet và có mạng Internet Trước ngày 24/02/2023 3 Tổ chức buổi thi chính thức cho các thí sinh Theo lịch thi chung 3. Thời gian làm bài thi của thí sinh Thời gian làm bài thi nói của mỗi thí sinh là 10 phút; trong đó 05 phút chuẩn bị, 05 phút tiếp theo trả lời và ghi âm. II. Chuẩn bị cơ sở vật chất 1. Bố trí phòng thi a Tại mỗi Hội đồng coi thi phải có - Ít nhất một phòng thi riêng cho mỗi môn Ngoại ngữ có thí sinh dự thi; - Có 02 phòng chờ chung cho tất cả các môn Ngoại ngữ có thí sinh dự thi; phòng chờ một để thí sinh ngồi chờ trước khi vào phòng thi, phòng chờ hai để thí sinh ngồi nghỉ sau khi đã hoàn thành phần thi của mình. b Các phòng chờ và các phòng thi nói phải được bố trí đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại của thí sinh giữa phòng chờ và phòng thi. c Các phòng chờ và phòng thi nói phải được bố trí tại một khu tách biệt với các phòng thi khác, đảm bảo việc thi nói các môn Ngoại ngữ không gây ảnh hưởng tới việc làm bài thi của thí sinh dự thi các môn khác. 2. Chuẩn bị thiết bị và văn phòng phẩm a Loại thiết bị và văn phòng phẩm - Máy vi tính có bàn phím và chuột kèm theo đáp ứng các thông số kỹ thuật tối thiểu sau đây + CPU Intel Pentium + RAM 2GB; + Hard disk 40GB; + NIC 10/100mbps; + Có ổ ghi đĩa CD hoặc DVD Rewrite hoạt động tốt; + Monitor 14”, độ phân giải tối thiểu 1024x768, độ sâu màu 65K; + Card sound Creative Sound Blaster Live hoặc loại tương thích với phần mềm; + OS Windows 7 32 bit. - Headphone kèm mic Voiceao 5200MV đáp ứng các thông số kỹ thuật sau đây Phone Mic Dimension 40mm 6x5mm Frequency Range 20-20,000Hz 30-16000Hz Sensitivity 103dB at 1KHz -58dB±3dB Impedance 32 Rated power 15mW Power Capability 150mV 3V - Một số lưu ý bắt buộc với máy tính sử dụng để thi nói + Hệ điều hành từ Win 7 trở lên yêu cầu cài đúng bản của Microsoft, không dùng các bản mod, hoặc không đúng bản chuẩn; + Cài đặt Microsoft Dot Net framwork trở lên; + Cài đặt chương trình giải nén VD 7 zip. + Phần mềm tổ chức thi nói đã tích hợp chức năng ghi đĩa CD/DVD nên máy tính không cần cài đặt phần mềm ghi đĩa CD/DVD, tránh xung đột. Cần kiểm tra đầu đĩa trước khi thi, tránh tình trạng không ghi được đĩa CD/DVD. - Đĩa CD/DVD Đĩa Maxell mới, đựng trong hộp còn nguyên bao bì. - Giấy nháp. b Số lượng - Đảm bảo mỗi phòng thi được bố trí + Hai 02 máy vi tính, gồm một máy dành cho thí sinh sử dụng và một máy dự phòng; + Hai bộ Headphone kèm mic Voiceao 5200MV, gồm một bộ để thí sinh sử dụng và một bộ dự phòng. - Đảm bảo mỗi thí sinh có một 01 đĩa CD/DVD riêng để ghi file ghi âm phần trả lời gọi tắt là file ghi âm của mình. c Chuẩn bị kỹ thuật - Trong mỗi phòng thi, 02 máy vi tính được kết nối internet; đảm bảo việc kết nối với máy chủ của Bộ GDĐT được liên tục trong suốt thời gian thi. Máy vi tính có ổ ghi đĩa CD/DVD. - Cài đặt cho mỗi máy vi tính các phần mềm Trình duyệt firefox 46 trở lên, Chrome 50 trở lên, Flash player, Windows Media firefox plugin và phần mềm ghi đĩa CD/DVD; phần mềm tổ chức thi nói do Bộ GDĐT cung cấp. Việc cài đặt do các cán bộ công nghệ thông tin của Hội đồng coi thi thực hiện và phải được hoàn tất trước ngày thi ít nhất 01 ngày. 3. Bố trí giám thị a Đối với mỗi phòng thi, bố trí ba 03 giám thị, gồm hai 02 giám thị trong phòng thi và một 01 giám thị ngoài phòng thi; b Đối với mỗi phòng chờ, bố trí hai 02 giám thị, gồm một 01 giám thị trong phòng chờ và một 01 giám thị ngoài phòng chờ. 4. Công việc của giám thị a Trước giờ thi - Giám thị trong phòng thi kiểm tra Thẻ dự thi của thí sinh TS trước khi cho TS vào phòng thi; - Tập trung TS của tất cả các môn thi Ngoại ngữ trong phòng chờ 1; - Tại mỗi phòng thi, giám thị trong phòng thi kiểm tra việc kết nối mạng Internet của các máy vi tính kể cả máy vi tính dự phòng; - Kiểm tra, điều chỉnh ngày, giờ trên hệ thống của các máy vi tính chính xác; - Nhận giấy nháp, đĩa CD/DVD, đề thi từ Chủ tịch Hội đồng coi thi rồi chuyển về phòng thi; - Ký tên vào giấy nháp cả hai giám thị trong phòng thi cùng ký; - Yêu cầu TS chỉ được phép mang bút viết vào phòng thi; lần lượt cho các TS thực hiện phần thi của mình theo đúng thứ tự trong Danh sách TS của phòng thi. b Khi có hiệu lệnh, giám thị trong phòng thi cho TS thứ nhất trong Danh sách TS của phòng thi vào phòng thi. Sau khi TS thi xong, giám thị trong phòng thi yêu cầu TS ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi kể cả trường hợp TS không nói gì để ghi âm; cho TS ra khỏi phòng thi và gọi TS tiếp theo vào phòng thi. c Trong thời gian thi, giám thị ngoài phòng thi có trách nhiệm giám sát TS và giám thị trong phòng thi; giám sát việc di chuyển của TS từ phòng chờ 1 đến phòng thi và từ phòng thi đến phòng chờ 2, đảm bảo TS không tiếp xúc với bất kỳ ai khác. d Giám thị trong phòng chờ điều hành hoạt động của TS trong phòng chờ để đảm bảo giữ trật tự. đ Giám thị ngoài phòng chờ có trách nhiệm giám sát TS và giám thị trong phòng chờ; giám sát việc TS ra ngoài phòng chờ. 5. Một số lưu ý a Khi hệ thống bắt đầu ghi âm, TS phải đọc mã số của đề thi, nội dung của câu hỏi trong đề thi trước khi bắt đầu trả lời bằng ngôn ngữ dự thi. Thí sinh không đọc họ tên, số báo danh nếu vi phạm quy định này, bài thi nói của TS sẽ bị coi là phạm quy. b Khi ghi âm bài thi, TS phải nói to, rõ ràng. c TS không được đề cập đến các thông tin cá nhân trong phần trả lời, không được tạo ra các tiếng động nhằm đánh dấu phần thi của mình. d Giám thị trong phòng thi không được tạo ra tiếng động lạ khi hệ thống đang ghi âm phần trả lời của TS. đ Trong thời gian tổ chức thi nói, nếu xảy ra các sự cố mất điện, mất kết nối mạng Internet, các Hội đồng coi thi cần bình tĩnh xử lý theo hướng dẫn của Cục QLCL./. PHỤ LỤC III DANH MỤC KHÁI NIỆM, KẾT QUẢ THÍ SINH MÔN TOÁN ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG NHƯ KHÁI NIỆM, KẾT QUẢ SÁCH GIÁO KHOA KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA THPT NĂM HỌC 2022-2023 Kèm theo Công văn số 211/BGDĐT-QLCL ngày 16 tháng 01 năm 2023 Ngoài các kiến thức toán theo Chương trình phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12 hiện hành, các học sinh dự thi ở môn Toán trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT được phép sử dụng các khái niệm và kết quả dưới đây như khái niệm và kết quả sách giáo khoa I. Phần Số học - Các khái niệm và kết quả lý thuyết được trình bày trong Chương I; §1, §2, §4 Chương II; §1, §2, §3 Chương III; Chương IV và Chương V cuốn "Bài giảng số học" của nhóm Tác giả Đặng Hùng Thắng Chủ biên, Nguyễn Văn Ngọc, Vũ Kim Thủy NXB Giáo dục, 1994. - Định lý nhỏ Phécma, Định lý Uynsơn. - Định lí Ơle và định lí Trung Quốc về các số dư. II. Phần Đại số - Giải tích 1. Bất đẳng thức Bđt - Các bất đẳng thức đại số Bđt Côsi cho n n ϵ Z, n ≥ 2 số thực không âm; Bđt Bunhiacôpxki cho hai bộ n số thực n ϵ Z, n ≥ 2; Bđt Trêbưsep cho hai dãy n số thực n ϵ Z, n ≥ 2; Bđt Nesbit cho ba số thực dương; Bđt Becnuli mở rộng. - Bất đẳng thức hàm lồi Bất đẳng thức Jensen. - Các bất đẳng thức tích phân được trình bày trong mục 3 của §2 Chương III SGK Giải tích 12 Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000, NXB Giáo dục. - Kết quả của Ví dụ trong §1 Chương V cuốn "Bất đẳng thức" của Tác giả Phan Đức Chính NXB Giáo dục, 1993. 2. Đa thức - Khái niệm nghiệm bội của đa thức và một số kết quả đơn giản liên quan đến nghiệm của một đa thức Định lí 1. Đa thức bậc n n ϵ N* có tối đa n nghiệm thực, mỗi nghiệm được kể số lần bằng số bội của nó. Định lí 2. Nếu x0 là nghiệm của đa thức Px thì x0 + a là nghiệm của đa thức Px - a, với a ϵ R cho trước. Định lí 3. Nếu x0 ≠ 0 là nghiệm của đa thức Px = a0xn + a1xn-1 + ... + an-1x + an , a0 ≠ 0 và n ϵ N*, thì 1/x0 là nghiệm của đa thức Qx = anxn + an-1xn-1 + ... + a1x + a0. Định lí 4. Nếu x0 là nghiệm bội k k ϵ Z, k ≥ 2 của đa thức Px thì x0 là nghiệm bội k - 1 của đa thức đạo hàm P/x. Định lí 5. Nếu x0 là nghiệm hữu tỉ của đa thức với hệ số nguyên Px = a0xn + a1xn-1 + ... + an-1x + an , a0 ≠ 0 và n ϵ N*, thì x0 phải có dạng p/q; trong đó p, q tương ứng là ước của an, a0. Định lí Viet thuận và đảo cho đa thức bậc n n ϵ Z, n ≥ 2. - Công thức nội suy Lagrange. - Khái niệm đa thức khả quy, bất khả quy. - Định lí Bơdu về số dư trong phép chia một đa thức cho nhị thức bậc nhất x - a. - Đa thức Trêbưsep và các tính chất được trình bày trong phần 1 Phụ lục 3 cuốn "Bất đẳng thức" của Tác giả Phan Đức Chính NXB Giáo dục, 1993. 3. Dãy số - Hàm số - Phương trình đặc trưng và công thức tính số hạng tổng quát của dãy số được cho bởi hệ thức truy hồi tuyến tính. - Các khái niệm dãy con, dãy số tuần hoàn và chu kỳ của dãy số tuần hoàn. - Mối liên hệ giữa tính hội tụ của một dãy số và tính hội tụ của các dãy con của dãy số đó. - Một số kết quả đơn giản về tính đơn điệu của hàm số Kết quả 1 Nếu f và g là các hàm số đồng biến nghịch biến trên tập X thì f + g cũng là hàm số đồng biến nghịch biến trên tập X. Kết quả 2 Giả sử f và g là các hàm số đồng biến nghịch biến trên tập X. Khi đó i Nếu f và g chỉ nhận giá trị không âm không dương trên X thì sẽ là hàm số đồng biến trên tập X. ii Nếu f và g chỉ nhận giá trị không dương không âm trên X thì sẽ là hàm số nghịch biến trên tập X. Kết quả 3 Giả sử f là hàm số đồng biến và g là hàm số nghịch biến trên tập X. Khi đó, nếu f chỉ nhận giá trị không âm không dương trên X và đồng thời g chỉ nhận giá trị không dương không âm trên tập đó thì sẽ là hàm số nghịch biến đồng biến trên X. Kết quả 4 Giả sử g là hàm số đồng biến nghịch biến trên tập X. Kí hiệu gX là tập giá trị của hàm g với tập xác định X. Khi đó i Nếu f là hàm số đồng biến trên gX thì fgx sẽ là hàm số đồng biến nghịch biến trên X. ii Nếu f là hàm số nghịch biến trên gX thì fgx sẽ là hàm số nghịch biến đồng biến trên X. Kết quả 5 Nếu f là hàm số đồng biến trên R thì hai phương trình sau sẽ tương đương với nhau ff… fx… = x và fx = x - Khái niệm chu kỳ cơ sở của hàm số tuần hoàn và một số kết quả liên quan đến hàm tuần hoàn Định lí 6. Nếu hàm số fx tuần hoàn trên tập X với chu kỳ cơ sở T và nếu fx - fx + A thì phải có A = kT, với k ϵ Z. Định lí 7. Nếu hàm số tuần hoàn fx có chu kỳ cơ sở T thì hàm số fax a ≠ 0 là hàm số tuần hoàn và có chu kỳ cơ sở T/a. Định lí 8. Nếu các hàm số f1x , f2x tuần hoàn trên X và tương ứng có các chu kỳ T1, T2 thông ước với nhau thì các hàm số f1x + f2x, f1x - f2x, f1xf2x cũng tuần hoàn trên X. - Định nghĩa hàm số ngược. - Định nghĩa các hàm số lượng giác ngược arcsinx, arccosx arctgx, arccotgx và các hàm đạo hàm của chúng. - Định lý về giá trị trung gian của hàm số liên tục trên một đoạn. - Kết quả các Bài toán 1-7 trong §1 Chương II cuốn "Phương trình hàm" của Tác giả Nguyễn Văn Mậu NXB Giáo dục, 1997. III. Phần Lượng giác - Hệ thức Salơ cho các cung lượng giác. - Bất phương trình lượng giác và tập nghiệm của các bất phương trình lượng giác cơ bản. - Các công thức đơn giản tính độ dài đường phân giác, bán kính đường tròn nội tiếp, bán kính đường tròn bàng tiếp của một tam giác theo độ dài các cạnh và giá trị lượng giác của các góc của tam giác ấy. - Một số bất đẳng thức thông dụng trong tam giác Dấu "=" trong các bất đẳng thức trên xảy ra khi và chỉ khi ΔABC là tam giác đều. IV. Phần Hình học 1. Hình học phẳng - Khái niệm trọng tâm, tâm tỉ cự của một hệ điểm và toạ độ của chúng xét trong hệ toạ độ Đêcac. - Tâm đẳng phương của ba đường tròn. - Hàng điểm điều hoà và Chùm điều hoà Định nghĩa và một số tính chất đơn giản Hệ thức Niutơn, Hệ thức Đêcac. Định lí 9. Hai cạnh của một tam giác cùng các đường phân giác trong, ngoài xuất phát từ đỉnh chung của hai cạnh ấy lập thành một chùm điều hoà. - Định lí Ptôlêmê, Định lí Xêva, Định lí Mênêlaut, Định lí Thales thuận và đảo. - Định nghĩa đường tròn Apoloniut, đường tròn Ơle đường tròn 9 điểm. - Kết quả của các Ví dụ 1, 2 trong phần 4 §4 Chương II SGK Hình học 10 Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000, NXB Giáo dục. - Hệ thức Ơle trong tam giác d2 = R2- 2Rr trong đó d, R, r tương ứng là khoảng cách giữa tâm đường tròn ngoại tiếp và tâm đường tròn nội tiếp, bán kính đường tròn ngoại tiếp, bán kính đường tròn nội tiếp của một tam giác. - Định nghĩa tích các phép biến hình và một số kết quả liên quan, định nghĩa và các tính chất của phép đồng dạng như đã được trình bày trong TLGKTĐ Hình học lớp 11 Ban KHTN-THCB NXB Giáo dục, 1997. - Các kết quả lí thuyết liên quan tới các phép biến hình trong mặt phẳng được trình bày trong cuốn "Các bài toán về hình học phẳng" và của Tác giả Praxolov NXB Hải Phòng, 1994. - Định nghĩa và các tính chất của phép nghịch đảo được trình bày trong phần "Các kiến thức cơ bản" Chương 28 cuốn "Các bài toán về hình học phẳng" của Tác giả Praxolov NXB Hải Phòng, 1994. 2. Hình học không gian - Định lí Thales thuận và đảo. - Định nghĩa khối đa diện đều, khối tứ diện gần đều, khối tứ diện trực tâm và một số kết quả liên quan Định lí 10. Tứ diện ABCD là tứ diện gần đều khi và chỉ khi xảy ra ít nhất một trong các điều sau i Các mặt của tứ diện có diện tích bằng nhau. ii Bốn đường cao của tứ diện có độ dài bằng nhau. iii Có ít nhất hai trong ba điểm sau trùng nhau tâm mặt cầu nội tiếp, tâm mặt cầu ngoại tiếp và trọng tâm của tứ diện. Định lí 11. Tứ diện ABCD là tứ diện trực tâm khi và chỉ khi xảy ra ít nhất một trong các điều sau i Các cặp cạnh đối của tứ diện vuông góc với nhau. ii Chân đường vuông góc hạ từ một đỉnh xuống mặt đối diện là trực tâm của mặt ấy. iii Tổng bình phương độ dài của các cặp cạnh đối bằng nhau. - Định lí về sự tồn tại của mặt cầu ngoại tiếp khối đa diện. - Kết quả của Ví dụ 1 trong §1 Chương II SGK Hình học 12 Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000, NXB Giáo dục. - Khái niệm trọng tâm, tâm tỉ cự của một hệ điểm và toạ độ của chúng xét trong hệ toạ độ Đêcac. - Định nghĩa và tính chất của tích có hướng của hai vectơ, tích hỗn tạp của ba vectơ cùng một số kết quả liên quan như đã được trình bày trong §3 và §8 Chương II SGK Hình học 12 Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000, NXB Giáo dục. V. Phần Tổ hợp - Nguyên lí Dirichlet, Nguyên lí cực hạn hay Nguyên lí khởi đầu cực trị. - Định nghĩa ánh xạ, đơn ánh, toàn ánh, song ánh, ánh xạ tích. - Các khái niệm và kết quả được trình bày trong §1, §2 và §3 của tài liệu "về một số vấn đề của giải tích tổ hợp trong chương trình THPT" Biên soạn Nguyễn Khắc Minh. Tài liệu báo cáo tại Hội nghị tập huấn giáo viên giảng dạy chuyên toán toàn quốc, Hà Nội-1997. - Kết quả của các Bài toán 1, 4, 5 trong §4 của bài viết nói trên. - Các khái niệm cơ bản của Lí thuyết đồ thị Đồ thị; đỉnh, đỉnh cô lập, cạnh vô hướng, cạnh có hướng của đồ thị; đồ thị có hướng; đồ thị đơn vô hướng hữu hạn; đồ thị đầy đủ; đồ thị bù; đồ thị con; bậc của đỉnh trong đồ thị đơn vô hướng hữu hạn; đồ thị thuần nhất; đường đi, độ dài đường đi, đường đi khép kín, xích có tài liệu gọi là đường đi đơn giản, xích đơn, chu trình có tài liệu gọi là chu trình đơn giản, chu trình đơn, đường đi Ơle, đường đi Hamintơn, chu trình Ơle, chu trình Hamintơn trong đồ thị đơn vô hướng hữu hạn; đồ thị liên thông, đồ thị Ơle, đồ thị Hamintơn, cây, đồ thị lưỡng phân có tài liệu gọi là đồ thị hai phe; thành phần liên thông của đồ thị đơn vô hướng hữu hạn. - Một số kết quả đơn giản của Lí thuyết đồ thị Định lí 12. Số đỉnh bậc lẻ trong một đồ thị đơn vô hướng hữu hạn là một số chẵn. Định lí 13. Trong đồ thị đơn vô hướng n đỉnh n ϵ Z, n ≥ 2 tồn tại ít nhất hai đỉnh có cùng bậc. Định lí 14. Nếu đồ thị G đơn vô hướng n đỉnh n ϵ Z, n ≥ 2 có đúng hai đỉnh cùng bậc thì G phải có đúng một đỉnh bậc 0 hoặc đúng một đỉnh bậc n - 1. Định lí 15. Mỗi đồ thị đơn vô hướng hữu hạn không liên thông đều bị phân chia một cách duy nhất thành các thành phần liên thông. Định lí 16. Nếu mỗi đỉnh của đồ thị G đơn vô hướng n đỉnh n ϵ Z, n ≥ 2 đều có bậc không nhỏ hơn n/2 thì G là đồ thị liên thông. Định lí 17. Đồ thị G đơn vô hướng hữu hạn là đồ thị Ơle khi và chỉ khi hai điều kiện sau được đồng thời thoả mãn i G là đồ thị liên thông. ii Mọi đỉnh của G đều có bậc chẵn. Định lí 18 Nếu tất cả các cạnh của một đồ thị đơn vô hướng đầy đủ 6 đỉnh được tô bởi hai màu thì phải tồn tại ít nhất một chu trình đơn độ dài 3 có tất cả các cạnh cùng màu. - Khái niệm "chiến lược thắng cuộc" trong các bài toán trò chơi./.
quy chế thi hsg quốc gia