Điều dưỡng viên chăm sóc ống nội khí quản, mở khí quản. Ngoài chăm sóc bệnh nhân thì tại mục kiến thức Y Dược, các giảng viên chia sẻ thêm đến các Điều dưỡng viên cách chăm sóc ống NKQ không thể thiếu trên bệnh nhân thở máy, thứ tự chăm sóc như sau: Khi đặt nội khí quản thất bại, nên ưu tiên thở oxy và sử dụng các biện pháp can thiệp thay thế đồng thời giảm thiểu số lần can thiệp đường thở để giảm thiểu chấn thương và các biến chứng khác do thủ thuật (1, 2 Tham khảm kỹ thuật đặt Hầu hết các bệnh nhân 23. Chăm sóc người bệnh mổ trĩ – rị hậu mơn 24. Chăm sóc người bệnh có dẫn lưu Chương 3: LỒNG NGỰC 25. Chăm sóc người bệnh mổ lồng ngực 26. Chăm sóc người bệnh chấn thương lồng ngực 27. Chăm sóc người bệnh có mở khí quản 28. Chăm sóc người bệnh có dẫn lưu Bước 2: Đeo găng tay y tế. Bước 3: Hút ống mở khí quản. Bác sĩ điều trị hoặc điều dưỡng chăm sóc cho bạn sẽ hướng dẫn cụ thể cách hút, làm sạch dịch tiết trong ống mở khí quản. Bước 4: Nếu ống mở khí quản của bạn có ống thông bên trong, hãy lấy nó ra. Bệnh viêm thanh quản khá phổ biến ở nước ta. Vì vậy khi bạn có kiến thức về bệnh cũng như cách chăm sóc sức khỏe sẽ là một lợi thế. Nắm rõ một số vấn đề khi viêm thanh quản kiêng ăn gì sẽ giúp bạn mau chóng khỏi bệnh. Khái quát về bệnh viêm thanh quản Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Bài viết bởi Bác sĩ Trương Ngọc Hải - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Cai máy thở là quá trình giảm dần sự hỗ trợ của máy thở và tăng dần thở tự nhiên của người bệnh để có thể đạt chỉ tiêu khi bỏ máy thở. Quá trình này có thể diễn ra vài ngày đến vài tuần, thậm chí hàng tháng. Cai máy thở đối với bệnh nhân khi đã xử lý được nguyên nhân phải thông khí, duy trì trao đổi khí với mức hỗ trợ thấp nhất khả năng tự thở 60 và PEEP 90 mmHg không có vận mạchNguyên nhân dẫn đến đặt nội khí quản đã được giải chuẩn rút nội khí quảnThông khí phút 10 L/phútChỉ số thở nhanh nông Tobin Index < 105Khoảng chết < 50%MIF maximal inspiratory force < - 20 mmHg Chỉ số thở nhanh nông là một trong các tiêu chuẩn rút nội khí quản 2. Các bước thực hiện quy trình cai thở máyĐể cai máy thở thì bệnh nhân cần đáp ứng được các điều kiện cai máy, nếu không đáp ứng được điều kiện có thể nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng của người ba cách cai máy thở cơ bản cai bằng ống chữ T, IMV SIMV và PSV CPAP/PSCai máy thở bằng ống chữ T quá trình bỏ máy ngắt quãng thường thích hợp cho các trường hợp có tim phổi bình thường và thời gian thở máy ngắn dưới 3 ngày. Phương pháp này có những ưu điểm như đánh giá được khả năng thở tự nhiên thực sự của bệnh nhân, có thể sử dụng phép thử cơ lực của cơ hô hấp, đánh giá sớm và thường xuyên khả năng tự thở của bệnh nhân, thời gian cai có thể diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số nhược điểm như kỹ thuật viên sẽ mất nhiều thời gian hơn cho quá trình hơn, một số bệnh nhân khó chuyển ngay sang bỏ máy đột ngột, không bù được sức cản đường thở do ống nội khí quản, có thể làm bệnh nhân quá gắng sức và mệt mỏi cơ hoành. IMV/SIMV. Phương pháp này không làm mất thời gian của kỹ thuật viên, đồng thời nó rất dễ áp dụng. Nó đảm bảo thông khí phút tối thiểu. Bên cạnh đó nó còn có hệ thống báo động hiện đại. Ngoài ra, có thể sử dụng phương pháp này kết hợp với PSV CPAP/PS. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này cũng gặp một số nhược điểm như không có sự đồng thì giữa máy và bệnh nhân, nguy cơ gây công thở cao, có thể kéo dài thời gian quá trình cai, bệnh nhân mệt hơn và có thể làm cho tình trạng bệnh xấu đi. Hơi thở cơ học trên IMV/SIMV PSV CPAP/PS Phương pháp này cải thiện một số thông số của phương pháp IMV, và nó còn có một số ưu điểm như duy trì hoạt động của cơ hoành, tăng sự đồng thì giữa máy và bệnh nhân, bù lại công hô hấp yêu cầu, hỗ trợ tất cả các nhịp thở, tránh được các gánh nặng lên cơ hô hấp cho đến giai đoạn cuối cùng của quá trình cai máy thở. Tuy nhiên, nó cũng có một số nhược điểm như chế độ backup không chắc chắn, thông khí phút có thể rất biến động, tăng áp lực trung bình đường thở. 3. Khi bệnh nhân cai máy thất bại nên làm gì ?F fluid quá tải thể tích lợi tiểu nếu có chỉ địnhA airway resistance sức cản đường thở kiểm tra cỡ nội khí quản, tắc nghẽn hay quá nhỏ?I infection nhiễm khuẩn điều trị kháng sinh theo phác đồL lying down tư thế nằm, không đạt tỉ số thông khí/tưới máu V/Q nâng cao đầu giườngT thyroid, toxicity of drug tuyến giáp, ngộ độc thuốc kiểm tra chức năng tuyến giáp, kiểm tra lại danh mục thuốc đang sử oxygen thiếu oxy tăng oxy khi bệnh nhân bỏ máy wheezing co thắt điều trị bằng khí dungE electrolytes, eating điện giải, chế độ ăn điều chỉnh lại K/Mg/PO4/Ca, cung cấp năng lượng phù anti-inflammatory needed? nhu cầu thuốc chống viêm cân nhắc cho corticoids ở bệnh nhân hen, COPDN neuromuscular disease, neuro status compromised bệnh lý thần kinh cơ, trạng thái suy sụp thần kinh cân nhắc các bệnh lý như cơn nhược cơ, lupus ban đỏ, bệnh lý thần kinh do steroid/liệt, đảm bảo rằng bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn. Một số trường hợp bệnh nhân có thể thất bại trong quá trình cai máy thở Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ thăm khám và điều trị bệnh uy tín được nhiều Quý khách hàng lựa chọn. Tại Vinmec không chỉ có cơ sở vật chất, hệ thống máy móc y tế hiện đại mà còn có không gian, dịch vụ y tế toàn diện đi kèm với yêu cầu của Quý khách hàng. Đặc biệt người thực hiện thăm khám, điều trị, tư vấn sức khỏe tại Vinmec đều là các Y, Bác sĩ được đào tạo bài bản chuyên sâu sẽ đem lại sự hài lòng cho tất cả mọi đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY. XEM THÊM Điều kiện để rút ống nội khí quản và cai máy thở Cai máy thở khó Quy trình kỹ thuật cai thở máy bằng phương thức thở và kiểm soát ngắt quãng đồng thì SIMV Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Tung Hoành - Bác sĩ Tim mạch Can thiệp - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh nhân thở máy cần được chăm sóc toàn diện, kết hợp với việc theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và các thông số trên máy thở. Bệnh nhân thở máy thường là những bệnh nhân nặng nên việc chăm sóc và dinh dưỡng bệnh nhân thở máy cần được thực hiện đúng cách. Chăm sóc và bảo vệ phổi ở bệnh nhân thở máy là một trong những việc quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Với các bệnh nhân thở máy, ống nội khí quản thường gây tổn thương ở đường hô hấp trên. Khí thở bệnh nhân hít vào thông qua máy thở thường không đủ ấm và độ ẩm cũng như không được lọc. Trong khi đó phản xạ ho khạc lại bị hạn chế do ống nội khí quản hoặc một phần là do dùng thuốc giảm đau an thần. Từ đó, bệnh nhân thường có các chất tiết ứ đọng nhiều trong đường hô hấp dẫn đến bệnh phổi nặng như viêm phổi, viêm phế quản, xẹp phổi... Các biện pháp theo dõi bệnh nhân thở máy để bảo vệ phổi đều nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế các tác động có hại đến đường hô hấp cho bệnh nhân. pháp chăm sóc bệnh nhân thở máy Đường hô hấp trên có tác dụng làm ấm và làm ẩm không khí thở vào trước khi đến phổi Có 3 biện pháp chăm sóc và bảo vệ phổi cho bệnh nhân thở máyLàm ấm và làm ẩm không khí thở đờm khí vật lý trị ấm và làm ẩm không khí thở vàoĐường hô hấp trên của con người có tác dụng làm ấm và làm ẩm không khí thở vào trước khi đến phổi. Độ ẩm của khí thở vào phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ và áp lực bên trong đường thở, nhiệt độ đường thở càng cao thì độ ẩm khí thở càng cao, áp lực đường thở càng cao thì độ ẩm khí thở càng giảm. Do đó, việc làm ấm khí thở vào và làm giảm áp lực đường thở sẽ làm tăng độ ẩm không khí. Hệ thống làm ấm và ẩm khí thở vào hay còn gọi là mũi giả bao gồmHME Heat and moisture exchangerHMEF Heat and moisture exchanging filtersHCH Hygroscopic condenser humidifierHCHF Hygroscopic condenser humidifier filtersTất cả các bệnh nhân thở máy đều phải được làm ẩm khí thở vào thông qua mũi giả. Lưu ý, hệ thống HME chỉ nên dùng tối đa trong 4 ngày đầu thở máy, không nên sử dụng kéo độ khí thở vào tại ống nội khí quản ≤ 37 độ C, nếu nhiệt độ quá cao dễ gây bỏng lớp niêm mạc đường hô hấp của bệnh nhân. Dung dịch trong hệ thống làm ẩm khí thở vào HME chỉ được dùng nước cất, không dùng dung dịch nhiên, hệ thống làm ẩm khí thở HME là môi trường thuận lợi để vi khuẩn phát triển, do đó bình chứa nước phải được thay và khử trùng mỗi ngày. Tháo bỏ hệ thống khi khí dung cho bệnh nhân. Hình ảnh hút đờm qua khí quản cho bệnh nhân Hút đờm qua khí quảnBệnh nhân thở máy cần được hút đờm thường xuyên để tránh để ùn tắc đờm, gây ra các biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên cần lưu ý, thao tác hút đờm ở bệnh nhân có thể gây ra những nguy cơ như tổn thương niêm mạc đường hô hấp, thiếu oxy cấp, ngừng tim, ngừng thở, xẹp phổi, co thắt khí phế quản, chảy máu phổi phế quản, tăng áp lực nội sọ, tăng hoặc tụt huyết áp...Khi tiến hành cần chuẩn bị ECG - Monitor, SpO2, hệ thống hút, oxy, Ambu, găng tay vô trùng, dây hút vô trùng đường kính < 1/3 đường kính nội khí quản, dung dịch nước muối sinh lý 09% vô trùngCho bệnh nhân thở máy FiO2 100% trong 2 phút trước khi hút đờm. Thời gian hút kéo dài < 10 - 15 giây, rửa khí quản dung dịch NaCl 09% 1-2 ml/lần, rút dây hút ra từ từ và xoay nhẹ. Sau khi hút cho bệnh nhân thở máy FiO2 100% trong 1-2 phútTập vật lý trị liệu cho bệnh nhân thở máyVật lý trị liệu được thực hiện để dự phòng và điều trị các biến chứng do ứ đọng đờm dãi tại phổi, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân phối khí ở các vùng khác nhau của phổi. Phương pháp vật lý trị liệu bao gồmXoa bóp và vỗ rung lồng ngực của bệnh thích bệnh nhân hoDẫn lưu tư thế cho bệnh nhân mỗi 20 - 30 phút/lần, thực hiện 3 - 4 lần/ngàyTập thởCho bệnh nhân thở với khoảng chết lớnThở với dụng cụ SpirometrieĐặc biệt, tiến hành điều trị bằng tư thế thường cho hiệu quả ở bệnh nhân có hội chứng suy hô hấp cấp tư thế thở máy nằm sấp. dưỡng bệnh nhân thở máy bệnh nhân thở máy cần cung cấp đủ các chất thiết yếu Năng lượng cần thiết cho bệnh nhân 30 – 35 kcal/kg cân nặng. Trong đó Gluxit 1g gluxit cung cấp 4 kcal cần chiếm 50 – 70% tổng số năng lượng cung cấp trong chế độ dinh dưỡng bệnh nhân thở 1g cung cấp 9 kcal cần chiếm 30 – 50% tổng số năng lượng cung cấp trong chế độ dinh dưỡng bệnh 1g cung cấp 4 kcal đảm bảo cung cấp đủ cân nặng của bệnh ra, bệnh nhân thở máy cần được chăm sóc toàn diện về mặt vệ sinh, chống nhiễm khuẩn, chống loét khi nằm lâu... phòng các biến chứng do thở máy Trào ngược dịch dạ dày, dịch hầu - họng vào phổiCần tiến hành kiểm tra áp lực bóng chèn của bệnh nhân hàng nằm đầu cao 30 độ nếu bệnh nhân không có chống chỉ địnhCho ăn nhỏ giọt dạ dày, không cho ăn quá 300 ml/bữa trào ngược dịch vào phổi cần dẫn lưu tư thế hoặc soi hút phế quản với ống soi mềmTràn khí màng phổiNhận biết bằng các dấu hiệu như bệnh nhân tím, SpO2 giảm nhanh, mạch chậm, lồng ngực ở bên tràn khí căng, gõ vang, xuất hiện tràn khí dưới da... thì phải tiến hành dẫn lưu khí ngay, nếu không sẽ làm cho áp lực lồng ngực tăng lên rất nhanh, dẫn đến suy hô hấp, ép tim cấp có thể dẫn đến tử vong màng phổi tối thiểu cấp cứu với ống dẫn lưu đủ lớn, nối với máy hút liên tục với áp lực 15 – 20cm tra ống dẫn lưu hàng ngày để phát hiện ống có bị gập hay tắc thống máy hút phải đảm bảo kín, hoạt động tốt, nước trong bình dẫn lưu phải được theo dõi sát và đổ bỏ hàng ngày, nước trong bình để phát hiện có khí ra phải luôn luôn sạch ống dẫn lưu đến khi hết khí, sau 24 giờ kẹp lại rồi chụp X-Quang phổi kiểm tra, nếu đạt yêu cầu phổi nở hết thì rút ống dẫn lưu ra. Bệnh nhân thở máy có thể dẫn đến viêm phổi Viêm phổi do thở hiệu nhận biết đờm đục, nhịp tim nhanh, sốt hoặc hạ nhiệt độ, bạch cầu tăng, X-quang phổi có tổn thương mới. Xét nghiệm dịch phế quản để xác định vi khuẩn gây bệnh và cấy máu khi nghi ngờ nhiễm khuẩn tiến hành đánh giá lại các quá trình hút đờm, vệ sinh hệ thống dây và máy thở đảm bảo vô khuẩn hay bệnh nhân dùng kháng sinh mạnh, phổ rộng và kết hợp kháng sinh theo phòng loét tiêu hoáThuốc giảm tiết dịch dạ dày thuốc ức chế bơm proton, thuốc tráng niêm mạc dạ dày..Dự phòng và chăm sóc vết loét do tỳ đè lâu ngàyCho bệnh nhân thay đổi tư thế mỗi 3 giờ/lần nằm thẳng, nằm nghiêng phải, nghiêng trái nếu không có chống chỉ định về tư thế nào của người bệnh, tránh tỳ đè một chỗ lâu ngày để chống loét và dự phòng xẹp nhân nằm lâu dài thì nên cho bệnh nhân nằm đệm nước hoặc đệm hơi có thay đổi vị trí bơm hơi tự bắt đầu có biểu hiện đỏ da ở chỗ tỳ đè nên dùng Sanyrene xoa lên chỗ tỳ đèKhi có loét cần vệ sinh, cắt lọc và thay băng tại vị trí vết loét hàng phòng tắc mạch sâu khi bệnh nhân nằm lâuCho bệnh nhân thay đổi tư thế, tập vận động thụ động để tránh ứ trệ tuần tra mạch một cách hệ thống để phát hiện tắc mạch, tắc tĩnh mạch hay tắc động mạchSử dụng các thuốc chống đông như Heparin trọng lượng phân tử thấp, Lovenox, Fraxiparine... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Giảm oxy máu ở bệnh nhân thở máy Thở máy không xâm nhập NCPAP và BIPAP Chăm sóc bệnh nhân thở máy Máy trợ thở nội khí quản hay còn được gọi là máy thở xâm nhập. Đây là loại máy thở thông khí thông qua ống đặt nội khí quản hoặc canun mở khí quản, phương thức thông khí xâm nhập trong đó bệnh nhân thở máy với thể tích lưu thông được đặt trước cùng tần số thở theo tần số thứ tự của bệnh nhân. Phương thức này có thể kiểm soát được thể tích lưu thông của bệnh nhân nhưng không thể kiểm soát chặt chẽ được thông khí phút và áp lực đường thở sẽ được thay đổi theo tình trạng cơ học phổi của bệnh nhân. Khi sử dụng phương thức này, bệnh nhân sẽ không cần phải ngừng thở hoàn toàn, do đó bệnh nhân không cần phải sử dụng thuốc giãn cơ. Một số máy thở nội khí quản được sử dụng nhiều nhất hiện nay G3 B25VT Máy trợ thở do công ty MedJin phân phối độc quyền, đầy đủ giấy tờ có thể vào thầu tại bệnh viện... Auto CPAP BMC G3 A20 Máy trợ thở Auto CPAP BMC G3 A20 là dòng thiết bị y tế cao cấp nhất do BMC phát hành. G3 B30VT Máy trợ thở do công ty MedJin phân phối độc quyền, đầy đủ giấy tờ có thể vào thầu tại bệnh viện... Airsense 10 Autoset ResMed AirSense 10 AutoSet CPAP là thiết bị y tế hỗ trợ điều trị chứng ngáy ngủ và ngưng thở khi ngủ. Trong quá trình sử dụng máy, máy sẽ tự động điều chỉnh các mức áp suất không khí sao cho phù hợp với nhu cầu thay đổi của bạn ... Khi nào cần phải sử dụng máy trợ thở nội khí quản Máy trợ thở nội khí quản được chỉ định sử dụng trong suy hô hấp cấp, ngưng thở, hỗ trợ hô hấp để giảm bớt công cơ hô hấp và gánh nặng cho tim, nhưng không được sử dụng trong các trường hợp thông khí theo phương thức giảm thông khí phế nang điều khiển Máy trợ thở nội khí quản còn được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân bị tổn thương phổi cấp do chấn thương dập phổi, đuối nước và do hít, đợt cấp của suy hô hấp mạn tính và sau cấp cứu ngừng tuần hoàn. Ngoài ra, máy còn được sử dụng khi bệnh nhân bị giảm thông khí phế nang do bệnh lý thần kinh cơ, bệnh lý thần kinh trung ương và trong trường hợp bị ngộ độc thì bệnh nhân cũng có thể sử dụng loại máy này. Các phương pháp thông khí cơ học - Thông khí nhân tạo xâm nhập Thông khí nhân tạo xâm nhập Là phương pháp thông khí nhân tạo cho bệnh nhân thông qua ống đặt nội khí quản hoặc canuyn mở khí quản. - Thông khí nhân tạo không xâm nhập Thông khí nhân tạo không xâm nhập là phương pháp thông khí cho bệnh nhân mà không cần phải đặt ống nội khí quản hoặc canuyn mở khí quản. Có thể thông khí quan mặt nạ mũi hoặc mặt nạ mũi – miệng. Các loại máy thở xâm nhập Máy thở áp lực dương. Các máy thở áp lực dương tạo ra áp lực dương bên trong phổi, làm cho phổi căng và nở ra. Các loại máy thở này tạo ra áp lực dương bên trong lồng ngực, ngược với sinh lý. Tuy nhiên, đây là loại máy được dùng phổ biến trong các khoa Điều trị Tích cực, bởi vì loại máy này cho phép các bác sĩ hồi sức can thiệp mạnh và kiểm soát thông khí tốt hơn cho bệnh nhân. Nguyên lý máy thở áp lực dương + Hít vào Áp lực dương ở Piston sẽ bơm không khí vào phổi. + Thở ra Dừng áp lực dương và van thở ra mở không khí từ phổi ra ngoài Ưu nhược điểm - Áp lực dương tốt cho trở kháng đường thở, nhưng kém hợp tác. - Áp lực dương quá lớn có thể gây ra vỡ phế nang. - Khi dang thở áp lực dương nếu không đặt PEEP có thể gây xẹp phế nang - Mất phản xạ thở nếu thở máy dài ngày - Ảnh hưởng tuần hoàn máu Máy thở áp lực âm. Các máy thở áp lực âm sẽ tạo ra áp lực âm ngoài lồng ngực. Áp lực âm ngoài lồng ngực sẽ làm nở thành ngực và không khí sẽ đi vào phổi của bệnh nhân. Các loại máy thở này có vẻ rất sinh lý nhưng rất khó để có thể kiểm soát thông khí cho bệnh nhân và có nhiều hạn chế. Điển hình cho máy thở áp lực âm là “phổi thép”. Nguyên lý máy thở áp lực âm + Hít vào Hệ thống bơm hút tạo ra sự chênh lệch áp lực trong khoang phổi thép thấp hơn trong khoanglồng ngực làm cho nồng ngực bị giãn ra dẫn đến áp lực trong phổi thấp hơn áp lực khí quyển từ đó làm cho không khí đi vào phổi. + Thở ra áp lực âm giảm dần sẽ dẫn đến khoang lồng ngực của bệnh nhân bị xẹp dần, từ đó không khí từ trong phổi sẽ đi ra ngoài. Tạo ra chu kỳ thở giống với chu kỳ thở tự nhiên. Ưu nhược điểm - Giống với thở tự nhiên và bệnh nhân vẫn có thể nói chuyện trong suốt quá trình thở bằng máy. Quy trình thực hiện thở máy xâm nhập Bước 1 Tiến hành đặt ống nội khí quản nếu bệnh nhân chưa được đặt ống nội khí quản hoặc chưa có canuyn mở khí quản. Sau đó bóp bóng oxy qua ống nội khí quản trong khi chuẩn bị máy thở. Bước 2 Đặt các thông số máy thở ban đầu Bước 3 Đặt các mức giới hạn báo động Bước 4 Đặt các giới hạn báo động, mức đặt tùy theo tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. Bước 5 Tiến hành cho bệnh nhân thở máy. Điều chỉnh thông số máy thở Lưu ý quan trọng cần biết khi sử dụng Khi sử dụng máy thở xâm nhập thì ống thở sẽ được luồn qua miệng hoặc mũi xuống khí quản của bệnh nhân. Do đó khi sử dụng máy thở thì người bệnh sẽ không thể ăn hoặc nói, và bệnh nhân sẽ được cho ăn qua một ống xông. Sử dụng máy thở xâm nhập gây cảm giác rất khó chịu nên bệnh nhân thường được gây mê trong suốt thời gian điều trị. Trên đây là câu trả lời về máy trợ thở nội khí quản. Hy vọng bài viết về máy trợ thở nội khí quản này sẽ giúp bạn hiểu hơn về loại máy này nhé! Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tống Văn Hoàn - Bác sĩ Hồi sức Cấp cứu - Khoa Hồi sức Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Máy thở giúp bệnh nhân thở trong trường hợp người bệnh không thể tự thở vì bất kỳ lý do gì suy hô hấp do viêm phổi, nhược cơ, tràn dịch, tràn máu màng phổi... Mặc dù thở máy có nhiều lợi ích như cung cấp oxy cho người bệnh nhưng người bệnh phải đối mặt với một số biến chứng như nhiễm trùng đường hô hấp kéo dài, suy dinh dưỡng, rối loạn điện giải, loét tì đè do nằm lâu... Do đó, việc chăm sóc bệnh nhân thở máy đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa biến chứng sau này. 1. Thở máy là gì? Thở máy là gì? Thở máy hay còn gọi là Thông khí cơ học tên tiếng Anh là mechanical ventilato dùng để điều trị và hỗ trợ sự sống. Máy thở được sử dụng khi bản thân người bệnh không thể tự thở. Phần lớn người bệnh cần hỗ trợ từ máy thở do bệnh nặng cần được chăm sóc tại bệnh viện hoặc khoa chăm sóc đặc biệt ICU.Người bệnh có sử dụng máy thở sẽ cần phải điều trị và chăm sóc trong một thời gian dài hơn tại các cơ sở Y tế như bệnh viện, cơ sở phục hồi chức năng hoặc chăm sóc tại thở dùng đểĐưa oxy vào phổi và cơ thể;Giúp cơ thể loại bỏ khí CO2 từ phổi;Giảm bớt sức lực cho việc phải hít thở ở những người bệnh gặp khó khăn khi tự thở hoặc gặp vấn đề bệnh lý ngăn cản người bệnh tự thở, khi đó người bệnh sẽ bị khó thở và khó chịu;Giúp người bệnh không thể thở vì chấn thương hệ thần kinh, như não hoặc tủy sống hoặc người có liệt cơ hô hấp Máy thở có tác dụng đưa oxy vào phổi và loại bỏ CO2 2. Có mấy loại thở máy? Có mấy loại thở máy ? Thở máy gồm có hai loạiThở máy xâm nhập thở máy qua nội khí quản hoặc canun mở khí máy không xâm nhập thở máy qua mặt nạ mũi hoặc mặt nạ mũi và miệng. 3. Lợi ích của thở máy Những lợi ích chính của thở máy như sauNgười bệnh không phải dành năng lượng để thở nên cơ hô hấp của người bệnh có thời gian được nghỉ ngơi;Cơ thể bệnh nhân có thời thời gian hồi phục;Giúp người bệnh nhận đủ oxy và loại bỏ carbon dioxide;Bảo vệ đường hô hấp và ngăn ngừa tổn thương do hít phải dịch từ dạ nhiên cần lưu ý, thở máy không làm lành bệnh của người bệnh. Thay vào đó, thở máy cho phép người bệnh có tình trạng ổn định trong khi bác sĩ sử dụng thuốc và phương pháp điều trị khác để điều trị bệnh hoặc chấn thường, ngay khi bệnh nhân có thể tự thở một cách hiệu quả, họ được đưa ra khỏi máy thở. Những người chăm sóc sẽ thực hiện một loạt các xét nghiệm để kiểm tra khả năng tự thở của bệnh nhân. Khi nguyên nhân của vấn đề hô hấp được cải thiện và cảm thấy rằng bệnh nhân có thể tự thở một cách hiệu quả, họ được đưa ra khỏi máy thở. 4. Nguy cơ của thở máy Nguy cơ chính của thở máy là nhiễm trùng, do thở máy xâm nhập có sử dụng ống thở đưa vào phổi của người bệnh nên tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập vào phổi. Nguy cơ nhiễm trùng này làm tăng lên khi kéo dài thời gian người bệnh phải sử dụng máy thở và cao nhất là khoảng hai nguy cơ khác là tổn thương phổi do lạm dụng quá mức hoặc do thở máy làm vỡ các phế nang của phổi. Đôi khi, người bệnh không thể cai máy thở và cần hỗ trợ thở kéo dài số trường hợp, người bệnh sẽ được lấy ra khỏi miệng và phải mở khí quản để hỗ trợ thở từ khí quản. Sử dụng máy thở kéo dài làm tăng nguy cơ tử vong nếu người bệnh không được cai máy thở sớm. Thở máy sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng phổi Chăm sóc ống nội khí quản hoặc mở khí Mục tiêuNội khí quản hoặc mở khí quản phải thông thoángĐảm bảo vị trí nội khí quản hoặc mở khí quản ở đúng vị nhiễm Thực hiện các kỹ thuậtLàm thông thoáng đường hô hấp bằng kỹ thuật vỗ dung, kỹ thuật hút đờm xem quy trình kỹ thuật vỗ rung chăm sóc hô hấp.Thực hiện kỹ thuật thay băng ống mở khí quản, mở khí quản đúng quy trình đảm bảo đúng vị trí sạch tránh nhiễm tra áp lực bóng chèn cuff của nội khí quản, mở khí quản xem bài chăm sóc nội khí quản, mở khí quản. Chăm sóc Người bệnh thở không xâm nhập qua mặt nạ mũi miệngKích cỡ mặt nạ phải vừa với mặt Người cố định mặt nạ không được chặt quá dễ gây loét chỗ tì đè sống mũi hoặc lỏng quá gây dò khí ra ngoài làm giảm áp lực đường định mặt nạ phía trên vòng qua đầu ở trên tai, phía dưới vòng qua sau thể bỏ máy khi Người bệnh ho khạc máy thở không xâm nhập khi Người bệnh ăn, uống nước nếu không sẽ gây sặc thức ăn, nước vào phổi, hoặc ăn và uống qua ống thông dạ giải thích để Người bệnh hợp tác, và những tác dụng không mong muốn chướng bụng, cảm giác ngạt thở.... Chăm sóc theo dõi hoạt động máy Các nguồn cung cấp cho máy thởNguồn điện luôn luôn được cắm vào hệ thống điện lưới. Khi có điện, đèn báo AC sẽ sáng lên. Có tác dụng vừa chạy máy thở, vừa nạp điện cho ắc quy của máy để phòng khi mất điện lưới máy sẽ tự động chuyển sang chạy điện ác quy thời gian chạy điện ác quy kéo dài tùy theo từng loại máy thở.Nguồn oxy được nối với hệ thống cung cấp oxy, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực oxy O2 PressureNguồn khí nén được nối với hệ thống cung cấp khí nén, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực khí nén compressor. Hệ thống ống dẫn khíCác ống dẫn khí vào Người bệnh và từ Người bệnh ra luôn phải để thấp hơn nội khí quản mở khí quản để tránh nước đọng ở thành ống vào nội khí quản mở khí quản gây sặc đoạn ống dẫn khí dây máy thở, dây chữ T khi nhiều đờm hoặc máu của Người bệnh trong ống dẫn đường ống dẫn khí vào và ra luôn phải có bẫy nước nước đọng ở thành ống xẽ chẩy vào bẫy nước này, vì vậy bẫy nước được để ở vị trí thấp nhất. Chú ý phải đổ nước đọng ở trong cốc bẫy nước, nếu để đầy sẽ gây ra cản trở đường thở và có nguy cơ nước chẩy vào phổi Người bệnh nếu nâng đường ống thở lên cao hơn nội khí quản mở khí quản Hệ thống làm ẩm đường dẫn khíHệ thống này nằm ở đường thở vào, trước khi khí được đưa vào Người làm ẩm xử dụng nước cất, phải đảm bảo cho mực nước trong bình luôn luôn ở trong giới hạn cho đốt của hệ thống làm ẩm 30 - 370C. Có tác dụng làm tăng độ ẩm khí thở vào, vì vậy tránh được hiện tượng khô đờm gây độ đốt càng cao thì tốc độ bay hơi của nước trong bình làm ẩm càng nhanh, do vậy phải thường xuyên đổ thêm nước vào bình làm ẩm. Với nhiệt độ 350C hết 2000ml/ số máy thở có thêm hệ thống dây đốt nằm trong đường ống thở vào và bình đốt của hệ thống làm ẩm. Do vậy dây dùng cho máy thở loại này cũng phải có tác dụng chịu Theo dõi các thông số trên máy thở, hệ thống báo động của máy thở. 6. Theo dõi bệnh nhân thở máy Nhịp timHuyết ápSpO2Nhiệt độKhí máu động mạchTính chất đờm nhiều, đục có tình trạng nhiễm khuẩn hô hấpDịch dạ tiểu màu sắc, số lượng.Các dẫn lư khác dẫn lưu màng phổi, màng tim, não thất.. 7. Biến chứng – xử trí Để tránh trào ngược dịch dạ dày, dịch hầu họng vào phổiKiểm tra áp lực bóng chèn hàng ngàyĐể Người bệnh nằm đầu cao 300 nếu không có chống chỉ địnhCho Người bệnh ăn nhỏ giọt dạ dày, không quá 300 ml/bữa ăn. theo quy trình cho ăn qua ống thông dạ dàyKhi có trào ngược dịch vào phổi dẫn lưu tư thế hoặc soi hút phế quản bằng ống soi Tràn khí màng phổiBiểu hiên Người bệnh tím, SpO2 giảm nhanh, mạch chậm, lồng ngực bên tràn khí căng, gõ vang, tràn khí dưới da...Phải tiến hành dẫn lưu khí ngay, nếu không mở thông phổi kịp thời sẽ làm cho áp lực trong lồng ngực tăng lên rất nhanh dẫn đến suy hô hấp và ép tim cấp, Người bệnh nhanh chóng dẫn đến tử hành mở màng phổi tối thiểu cấp cứu với ống dẫn lưu đủ lớnNối với máy hút liên tục với áp lực 15 - 20cm kiểm tra ống dẫn lưu hàng ngày phát hiện ống có bị gập hay tắc thống máy hút phải đảm bảo đủ kín, hoạt động tốt, nước trong bình dẫn lưu từ Người bệnh ra phải được phải được theo dõi sát và đổ hàng ngày. Nước trong bình để phát hiện có khí ra phải luôn luôn sạchĐể ống dẫn lưu đến khi hết khí, và sau 24 giờ thì kẹp lại rồi chụp XQ phổi kiểm tra, nếu đạt yêu cầu phổi nở hết -> rút ống dẫn lưu Viêm phổi liên quan đến thở máyBiểu hiện đờm đục, nhiều nới xuất hiện; nhịp tim nhanh; sốt hặc hạ nhiệt độ; bạch cầu tăng; Xquang phổi có hình ảnh tổn thương nghiệm dịch phế quản soi tươi, cấy để xác định vi khuẩn gây bệnh. Cấy máu khi nghi ngờ có nhiễm khuẩn giá lại các quá trình hút đờm, vệ sinh hệ thống dây, máy thở xem có đảm bảo vô khuẩn kháng sinh mạnh phổ rộng, kết hợp kháng sinh theo Dự phòng loét tiêu hoá dùng thuốc giảm tiết dịch dai dày ức chế bơm proton, thưốc bọc dạ Dự phòng và chăm sóc vết loét do tỳ đèThay đổi tư thế 3 giờ/lần thẳng, nghiêng phải, nghiêng trái nếu không có chống chỉ định để tránh tỳ đè một chỗ lâu ngày. Ngoài tác dụng chống loét, còn có tác dụng dự phòng xẹp tiên lượng Người bệnh nằm lâu dài cho Người bệnh nằm đệm nước, đệm hơi có thay đổi vị trí bơm hơi tự có biểu hiện đỏ da chỗ tỳ đè dùng synaren xoa lên chỗ tỳ đèKhi đã có loét vệ sinh, cắt lọc và thay băng vết loét hàng Dự phòng tắc mạch sâu do nằm lâuThay đổi tư thế, tập vận động thụ động cho Người bệnh tránh ứ trệ tuần tra mạch một cách hệ thống phát hiện có tắc mạch hay không, tắc tĩnh mạch hay động mạchDùng thuốc chống đông Heparin có trọng lượng phân tử thấp Lovenox, sóc bệnh nhân thở máy rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như tình hình hồi phục của người bệnh. Bởi vậy, người bệnh cần được đội ngũ bác sĩ, y tá, điều dưỡng có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ tốt chăm viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở y tế có nguồn nhân lực trình độ cao, chuyên nghiệp đến từ các trường Đại học y dược danh tiếng trong nước cũng như quốc tế. Hệ thống trang thiết bị hiện đại, tiên tiến bậc nhất Việt Nam. Tại đây, bệnh nhân được chăm sóc tận tình, chu đáo, thời gian hồi phục bệnh nhanh đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ đến hotline Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY. XEM THÊM Điều chỉnh PaCO2 trên bệnh nhân thở máy Quy trình chăm sóc bệnh nhân thở máy và những điều cần lưu ý Giảm oxy máu ở bệnh nhân thở máy KHÁI NIỆM– Bệnh nhân thở máy là những bệnh nhân cần được hỗ trợ hô hấp hoàn toàn hoặc một phần. Có hai phương pháp thông khí+ Thở máy xâm nhập thông khí nhân tạo qua nội khí quản hoặc canun mở khí quản+ Thở máy không xâm nhập thông khí nhân tạo qua mặt nạ mũi hoặc mặt nạ mũi và miệng.– Bệnh nhân thở máy thường là nặng, đặc biệt bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển nếu để tuột máy thở có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng.– Bệnh nhân thở máy thường là những bệnh nhân nặng nên cần có nhiều máy truyền dịch, bơm tiêm điện, ống thông dạ dày…do vậy công việc chăm sóc bệnh nhân này khó khăn và cần phải có người hỗ trợ.– Các kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân thở máy bao gồm+ Chăm sóc nội khí quản hoặc mở khí quản.+ Chăm sóc mặt nạ thở máy.+ Chăm sóc máy thở+ Phát hiện các biến chứng của thở máyII. CHỈ ĐỊNH– Bệnh nhân thở máy xâm nhập– Bệnh nhân thở máy không xâm nhậpIII. Chuẩn bị1. Cán bộ thực hiện bác sỹ, điều dưỡng chuyên nghành hồi sức cấp cứu2. Dụng cụBộ chăm sóc nội khí quản, mở khí quảnBộ đặt nội khí quản, mở khí quảnMonitor theo dõi nhịp tim, SpO2, nhịp thở, huyết ápHệ thống máy hút, ống thông hút đờm kín và dùng 1 lầnXe cấp cứuỐng nghe, đo huyết ápIV. QUY TRÌNH1. CHĂM SÓC NỘI KHÍ QUẢN HOẶC MỞ KHÍ QUẢN1. Mục tiêu– NKQ hoặc MKQ phải thông thoáng– Đảm bảo vị trí NKQ hoặc MKQ ở đúng vị trí.– Tránh nhiễm khuẩn2. Thực hiện các kỹ thuật– Làm thông thoáng đường hô hấp bằng kỹ thuật vỗ dung, kỹ thuật hút đờm.– Thực hiện kỹ thuật thay băng ống MKQ, NKQ đúng quy trình đảm bảo đúng vị trí sạch tránh nhiễm khuẩn.– Kiểm tra áp lực bóng chèn cufl của NKQ, MKQ.Xem Bài chăm sóc NKQ,MKQ.2. CHĂM SÓC MẶT NẠ THỞ MÁY KHÔNG XÂM NHẬP.– Kích cỡ mặt nạ phải vừa với mặt bệnh nhân.– Khi cố định mặt nạ không được chặt quá dễ gây loét chỗ tì đè sống mũi hoặc lỏng quá gây dò khí ra ngoài làm giảm áp lực đường thở.– Cố định mặt nạ phía trên vòng qua đầu ở trên tai, phía dưới vòng qua sau gáy.– Có thể bỏ máy khi bệnh nhân ho khạc đờm.– Bỏ máy thở không xâm nhập khi bệnh nhân ăn, uống nước. nếu không sẽ gây sặc thức ăn, nước vào phổi.– Phải giả thích để bệnh nhân hợp tác, và những tác dụng không mong muốn chướng bụng, cảm giác ngạt thở….3. CHĂM SÓC,THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY Các nguồn cung cấp cho máy thở.– Nguồn điện luôn luôn được cắm vào hệ thống điện lưới. Khi có điện, đèn báo AC sẽ sáng lên. Có tác dụng vừa chạy máy thở, vừa nạp điện cho ắc quy của máy để phòng khi mất điện lưới máy sẽ tự động chuyển sang chạy điện ác quy thời gian chạy điện ác quy kéo dài tùy theo từng loại máy thở.– Nguồn oxy được nối với hệ thống cung cấp oxy, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực oxy O2 Pressure– Nguồn khí nén được nối với hệ thống cung cấp khí nén, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực khí nén compressor.2. Hệ thống ống dẫn khí– Các ống dẫn khí vào bệnh nhân và từ bệnh nhân ra luôn phải để thấp hơn NKQ MKQ để tránh nước đọng ở thành ống vào NKQ MKQ gây sặc phổi.– Thay đoạn ống dẫn khí dây máy thở, dây chữ T khi nhiều đờm hoặc máu của bệnh nhân trong ống dẫn khí.– Trên đường ống dẫn khí vào và ra luôn phải có bẫy nước nước đọng ở thành ống xẽ chẩy vào bẫy nước này, vì vậy bẫy nước được để ở vị trí thấp nhất. Chú ý phải đổ nước đọng ở trong cốc bẫy nước, nếu để đầy sẽ gây ra cản trở đường thở và có nguy cơ nước chẩy vào phổi BN nếu nâng đường ống thở lên cao hơn NKQ MKQ.3. Hệ thống làm ẩm đường dẫn khí.– Hệ thồng này nằm ở đường thở vào, trước khi khí được đưa vào bệnh nhân.– Bình làm ẩm xử dụng nước cất, phải đảm bảo cho mực nước trong bình luôn luôn ở trong giới hạn cho phép.– Bình đốt của hệ thống làm ẩm 30 – 350C. Có tác dụng làm tăng độ ẩm khí thở vào, vì vậy tránh được hiện tượng khô đờm gây tắc.– Nhiệt độ đốt càng cao thì tốc độ bay hơi của nước trong bình làm ẩm càng nhanh, do vậy phải thường xuyên đổ thêm nước vào bình làm ẩm. Với nhiệt độ 350C hết 2000ml/ngày.– Một số máy thở có thêm hệ thống dây đốt nằm trong đường ống thở vào và bình đốt của hệ thống làm ẩm. Do vậy dây dùng cho máy thở loại này cũng phải có tác dụng chịu Theo dõi các thông số trên máy thở, hệ thống báo động của máy thở.xem bài theo dõi hoạt động của máy thở5. THEO DÕI CÁC THÔNG SỖ BỆNH NHÂN1. Nhịp tim2. Huyết áp3. SpO24. Nhiệt độ5. Khí máu động mạch6. Tính chất đờm nhiều, đục có tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp7. Dịch dạ Nước tiểu màu sắc, số lượng.9. Các dẫn lư khác dẫn lưu màng phổi, màng tim, não thất….6. PHÁT HIỆN NHỮNG BIẾN CHỨNG ĐỂ CÓ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ1. Để tránh trào ngược dịch dạ dày, dịch hầu họng vào phổi– Kiểm tra áp lực bóng chèn hàng ngày.– Để bệnh nhân nằm đầu cao 300 nếu không có chống chỉ định– Cho bệnh nhân ăn nhỏ giọt dạ dày, không quá 300 ml/bữa ăn. theo protocol cho ăn qua ống thông dạ dày– Khi có trào ngược dịch vào phổi dẫn lưu tư thế hoặc soi hút phế quản bằng ống soi mềm2. Tràn khí màng phổi– Biểu hiên bệnh nhân tím, SpO2 giảm nhanh, mạch chậm, lồng ngực bên tràn khí căng, gõ vang, tràn khí dưới da…– Phải tiến hành dẫn lưu khí ngay, nếu không mở thông phổi kịp thời sẽ làm cho áp lực trong lồng ngực tăng lên rất nhanh dẫn đến suy hô hấp và ép tim cấp, bệnh nhân nhanh chóng dẫn đến tử vong.– Tiến hành mở màng phổi tối thiểu cấp cứu với ống dẫn lưu đủ lớn– Nối với máy hút liên tục với áp lực 15 – 20cm H2O.– Phải kiểm tra ống dẫn lưu hàng ngày phát hiện ống có bị gập hay tắc không.– Hệ thống máy hút phải đảm bảo đủ kín, hoặt động tốt, nước trong bình dẫn lưu từ bệnh nhân ra phải được phải được theo dõi sát và đổ hàng ngày. Nước trong bình để phát hiện có khí ra phải luôn luôn sạch– Để ống dẫn lưu đến khi hết khí, và sau 24 giờ thì kẹp lại rồi chụp XQ phổi kiểm tra, nếu đạt yêu cầu phổi nở hết -> rút ống dẫn lưu Viêm phổi liên quan đến thở máy.– Biểu hiện đờm đục, nhiều nới xuất hiện; nhịp tim nhanh; sốt hặc hạ nhiệt độ; bạch cầu tăng; Xquang phổi có hình ảnh tổn thương mới.– Xét nghiệm dịch phế quản soi tươi, cấy để xác định vi khuẩn gây bệnh. Cấy máu khi nghi ngờ có nhiễm khuẩn huyết.– Đánh giá lại các quá trình hút đờm, vệ sinh hệ thống dây, máy thở xem có đảm bảo vô khuẩn không.– Dùng kháng sinh mạnh phổ rộng, kết hợp kháng sinh theo kháng sinh sóc mở khí quản4. Dự phòng loét tiêu hoá– Dùng thuốc giảm tiết dịch dai dày ức chế bơm proton, thưốc bọc dạ dày..5. Dự phòng và chăm sóc vết loét do tỳ đè– Thay đổi tư thế 3 giờ/lần thẳng, nghiêng phải, nghiêng trái nếu không có chống chỉ định để tránh tỳ đè một chỗ lâu ngày. Ngoài tác dụng chống loét, còn có tác dụng dự phòng xẹp phổi.– Nếu tiên lượng bệnh nhân nằm lâu dài cho bệnh nhân nằm đệm nước, đệm hơi có thay đổi vị trí bơm hơi tự động.– Khi có biểu hiện đỏ da chỗ tỳ đè dùng synaren xoa lên chỗ tỳ đè– Khi đã có loét vệ sinh, cắt lọc và thay băng vết loét hàng phòng và chăm sóc vết loét do tỳ đè6. Dự phòng tắc mạch sâu do nằm lâu– Thay đổi tư thế, tập vận động thụ động cho bệnh nhân tránh ứ trệ tuần hoàn.– Kiểm tra mạch một cách hệ thống phát hiện có tắc mạch hay không, tắc tĩnh mạch hay động mạch– Dùng thuốc chống đông Heparin có trọng lượng phân tử thấp. Lovenox, Farxiparin…V. Tại Bệnh viện Đa Khoa Đức Giang - Hàng tháng hiện đang điều trị và chăm sóc cho 50 bệnh nhân thở máy.

chăm sóc bệnh nhân thở máy qua nội khí quản