Tóm lại, Vinamilk đã rất thành công trong các chiến lược sản phẩm của mình. Các chiến lược đưa ra đều dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường nên có hiệu quả tức thì. Thêm vào đó ngân sách chi cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới rất lớn tạo điều
1. Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú về chủng loại với trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành
Chiến lược đa dạng hóa của Vinamilk Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm từ những sản phẩm truyền thống sẵn có, đồng thời cải biến và nhập ngoại nhiều loại sản phẩm cùng loại, phong phú về chủng loại và mẫu mã từ những sản phẩm thô đến sản
Top 3 chiến lược Marketing của Vinamilk tại Việt Nam. Bên cạnh việc nổi tiếng về chất lượng sản phẩm cũng như việc cung cấp các mặt hàng đa dạng, Vinamilk cũng là một thương hiệu phổ biến và thu hút khách hàng biết đến mình thông qua các nội dung hấp dẫn, mới lạ trong các chiến dịch Marketing quảng bá sản
Lợi thế cạnh tranh và Ngành có lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh tự do hóa thương mại Michael E. Porter, “cha đẻ” của chiến lược cạnh tranh đã phân tích về cơ bản lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho người mua
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Bài viết này sẽ phân tích về chiến lược STP của Vinamilk, liệt kê các yếu tố về Phân khúc thị trường Segmentation, Thị trường mục tiêu Targeting, Định vị thương hiệu Positioning. những thứ đã xây dựng nên vị thế của Vinamilk như hôm nay. Nội Dung khúc và thị trường mục tiêu trong chiến lược STP của Vinamilk khúc địa lý Geographic segmentation trong chiến lược STP của Vinamilk khúc nhân khẩu học Demographic segmentation trong chiến lược STP của Vinamilk khúc hành vi Behavioral segmentation trong chiến lược STP của Vinamilk vị thương hiệu trong chiến lược STP của Vinamilk Series về Vinamilk Chiến lược STP của Vinamilk Chiến lược kinh doanh của Vinamilk Chiến lược Marketing 4P của Vinamilk Mô hình PESTEL của Vinamilk Phân khúc và thị trường mục tiêu trong chiến lược STP của Vinamilk Phân khúc địa lý Geographic segmentation trong chiến lược STP của Vinamilk Doanh nghiệp nào cũng có hai thị trường chính thị trường trong nước và thị trường quốc tế . Đối với Vinamilk, ngay từ đầu, thị trường chính mà Vinamilk hướng tới là thị trường nội địa. Thị trường sữa Việt Nam được chia làm hai phân đoạn Khu vực nông thôn chiếm 61,95% dân số năm 2022, tỷ lệ này có giảm nhiều so với những năm trước nhưng vẫn là con số cao. Tuy nhiên, quan điểm cho rằng “người dân nông thôn có thu nhập và mức sống thấp nên ít tiêu thụ sản phẩm bơ sữa" là hoàn toàn sai lầm. Hôm nay các sự tiêu thụ vì chế độ dinh dưỡng của người dân nông thôn ngày càng tăng. Nhưng những sản phẩm họ hoan nghênh là các sản phẩm sữa phổ biến như sữa tươi, sữa chua, sữa đặc. Khu vực thành thị chiếm 38,05% dân số 2022 và đang có xu hướng tăng. Từ trước đến nay, đô thị luôn là thị trường tiêu thụ sữa lớn hơn 80% do mật độ dân cư, mức sống và thu nhập cao. Họ quan tâm đến sức khỏe hơn người dân nông thôn nên người dân thành thị thường tìm đến các loại sữa cao cấp hơn các sản phẩm . => Mục tiêu Dựa trên mức độ tiêu thụ sữa, Vinamilk luôn luôn chọn đô thị diện tích Là các chính Mục tiêu thị trường . Nhưng mà từ 2013, Vinamilk đã và đang mở rộng thâm nhập và bao phủ các khu vực nông thôn với các dòng sản phẩm phổ biến, minh chứng là số lương khách hàng ở khu vực nông thôn tăng hàng năm. Điểm tiếp cận người tiêu dùng của Vinamilk ở khu vực thành thị và nông thôn qua các năm Đô thị Vùng nông thôn 2013 29 triệu CRP 90 triệu CRP 2017 54 triệu CRP 135 triệu CRP 2019 69 triệu CRP 233 triệu CRP CRP điểm tiếp cận người tiêu dùng Nguồn Phân khúc nhân khẩu học Demographic segmentation trong chiến lược STP của Vinamilk Bảng phân khúc thị trường sữa dựa trên độ tuổi Phân khúc thị trường theo độ tuổi Trẻ em dưới 15 tuổi 25,2% Dân số Việt Nam 0-4 tuổi Đây là những độ tuổi cần được bổ sung nhiều dinh dưỡng, DHA cho quá trình phát triển. 5-14 tuổi Đây là độ tuổi mà trẻ bước vào quá trình phát triển, cần bổ sung nhiều dinh dưỡng cho cơ thể, phục vụ cho quá trình học tập và rèn luyện. Người từ 15 tuổi đến dưới 65 tuổi 66,3% dân số Việt Nam 15-25 tuổi Đây là lứa tuổi thanh thiếu niên - cuối cùng của quá trình phát triển, cần được bổ sung dinh dưỡng từ sữa nhưng ít hơn. 25-65 tuổi Ở độ tuổi này, hầu hết mọi người đều có thu nhập ổn định, độ tuổi này có thể không trực tiếp sử dụng sữa nhưng họ là những người có quyết định mua hàng, có xu hướng quan tâm đến các chất lượng và thương hiệu của sản phẩm. Người già từ 65 tuổi trở lên 5,5% dân số Việt Nam Thường xuyên sử dụng các sản phẩm bổ sung canxi cho cơ thể, sử dụng sữa bột thay cho sữa nước. Bảng phân khúc thị trường sữa dựa trên thu nhập Phân khúc thị trường theo thu nhập Dưới 5 triệu / 1 tháng Thu nhập thấp, chỉ đủ chi trả những nhu cầu cơ bản, ít khi quan tâm đến nhu cầu dinh dưỡng cho sức khỏe. 5 triệu - 10 triệu / 1 tháng Thu nhập trung bình có thể chi trả cho nhu cầu dinh dưỡng cao hơn, nhưng không thường xuyên và liên tục, thường cân nhắc về giá sản phẩm. Trên 10 triệu / 1 tháng Mức thu nhập tương đối khá, có khả năng chi trả cho nhu cầu sử dụng sữa thường xuyên hơn, ít quan tâm đến giá cả mà tập trung vào chất lượng sản phẩm. => Mục tiêu Các dòng sản phẩm của Vinamilk đã được phát triển cho đến nay chủ yếu dành cho trẻ em và thanh thiếu niên vì những lứa tuổi này đang trong quá trình phát triển cần nhiều chất dinh dưỡng hơn. Nhưng gần đây Vinamilk cũng đã tung ra thị trường các sản phẩm dinh dưỡng dành cho người lớn tuổi và phân khúc phổ thông cho đại đa số mọi người. Phân khúc hành vi Behavioral segmentation trong chiến lược STP của Vinamilk Căn cứ vào tình trạng sức khỏe , có hai nhóm bệnh chính mà nhà phân phối sữa cần lưu ý, mỗi nhóm bệnh có những hành vi và cách tiêu thụ sữa khác nhau nhu cầu Nhóm 1 Người mắc bệnh tiểu đường, béo phì Hơn năm triệu người mắc bệnh tiểu đường và trẻ em dưới 5 tuổi bị béo phì ở Việt Nam. Trong nhóm bệnh cần dùng sữa này, họ ưu tiên sữa không đường, tách béo và sữa giàu canxi. Nhóm 2 Người bị suy dinh dưỡng, bệnh còi xương Việt Nam có trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 19,6% trong tổng số trẻ em. Trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo có nguy cơ suy dinh dưỡng cao gấp 3 lần trẻ em thuộc hộ gia đình khá giả. Tây Nguyên và miền núi phía Bắc là nơi có nhiều dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong các nhóm dân tộc thiểu số này, người Mông có tỷ lệ tỷ lệ 65%. Theo UNICEF VIỆT NAM Người bị suy dinh dưỡng, còi xương luôn cần bổ sung nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể, sữa là một phần không thể thiếu trong thực đơn. Tuy nhiên, hầu hết trẻ em nông thôn, miền núi bị suy dinh dưỡng không có điều kiện uống Sữa. => Mục tiêu Vì sữa hay các sản phẩm từ sữa không thể thiếu trong thực đơn của người suy dinh dưỡng nên hầu hết các sản phẩm của Vinamilk đều dành cho người suy dinh dưỡng, còi xương. TÓM TẮT Chiến lược STP của Vinamilk là đang sử dụng hình thức marketing khác biệt. Họ chọn bán nhiều phân khúc và ngày càng đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp với nhiều phân khúc khách hàng. Vinamilk phát triển sữa và các sản phẩm từ sữa để tiếp cận đông đảo khách hàng, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm khác trà, nước giải khát. Định vị thương hiệu trong chiến lược STP của Vinamilk Để tạo nên sự khác biệt so với các sản phẩm sữa của các thương hiệu khác, Vinamilk luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm, bán sản phẩm với giá cả hợp lý và lấy khách hàng làm trung tâm . Đối với Vinamilk, chỉ những sản phẩm chất lượng tốt mới giúp thương hiệu giữ chân được khách hàng. Để đạt được mục tiêu “sản phẩm giá rẻ, chất lượng cao”, với tiềm lực tài chính rất mạnh và tiềm năng, Vinamilk đã xây dựng những lợi thế cạnh tranh nhất định như Khác biệt hóa sản phẩm Có kỹ năng sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Vinamilk có nhiều nhà máy chế biến với công suất lớn. Cùng với đó, xây dựng vùng nguyên liệu sạch, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, công ty đã làm chủ được chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các nhà sản xuất khác trong thị trường. Khác biệt hoá hoạt động phân phối Hệ thống phân phối của Vinamilk bao phủ toàn bộ Thị trường Việt Nam với 505 cửa hàng “Giấc mơ sữa Việt ” đến gần điểm bán lẻ và hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích trên cả nước. Nhờ có nhiều điểm bán lẻ nên việc vận chuyển thẳng đến cửa hàng bán lẻ sẽ rút ngắn thời gian và chi phí vận chuyển để sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá thấp nhất nhưng cao nhất. phẩm chất. Khác biệt hoá hình tượng Sự khác biệt tiếp theo đến từ hình ảnh vô cùng quen thuộc với người dân Việt Nam. Đó là những con bò sữa được nuôi với công nghệ hiện đại, trong môi trường sạch sẽ. Hình ảnh chú bò sữa vui vẻ trên đồng cỏ xanh cùng với trẻ thơ đã in sâu vào tâm trí người tiêu dùng Việt Nam , đặc biệt là bọn trẻ. Khác biệt hoá con người Vinamilk đáp ứng nhu cầu chính đáng của người tiêu dùng Cần sự tư vấn của các chuyên gia dinh dưỡng để có được chế độ ăn phù hợp nhất, mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho gia đình, góp phần nâng cao chất lượng của đời sống. Để có thể cạnh tranh, Vinamilk xác định phân khúc thị trường mà mình sẽ thâm nhập. Từ đó, chiến lược STP của Vinamilk là sử dụng các lợi thế cạnh tranh để mang lại giá trị cho các phân khúc đó. Đặc biệt là đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu và mở rộng các phân khúc. Trên đây là phân tích về chiến lược STP của Vinamilk, một tập đoàn lớn như Vinamilk luôn phải nghiêm cứu và đánh giá lại thị trường một cách liên tục, phân tích STP để đưa ra các chiến lược nhằm giữ vững và gia tăng vị thế trên thị trường.
Vinamilk là một trong những thương hiệu sữa nổi tiếng của Việt Nam. Để đạt được thành công như hôm nay, doanh nghiệp này đã xây dựng và áp dụng những chiến lược định giá hiệu quả. Hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu về chiến lược định giá sản phẩm của Vinamilk qua bài viết dưới đây. I. Giới thiệu tổng quan về Vinamilk II. Phân tích SWOT của Vinamilk 1. Điểm mạnh Strengths 2. Điểm yếu Weaknesses 3. Cơ hội Opportunities 4. Thách thức Threats III. Phân tích chiến lược định giá sản phẩm của Vinamilk 1. Chiến lược “chi phí thấp” 2. Chiến lược định giá sản phẩm tập trung vào sự khác biệt hóa IV. MISA AMIS aiMarketing – Bộ công cụ Marketing hợp nhất trên một nền tảngV. Tổng kết I. Giới thiệu tổng quan về Vinamilk Vinamilk có tên gọi chính thức là Công ty Cổ phần Sữa Nước Ta, là một công ty sản xuất, kinh doanh thương mại sữa và những loại sản phẩm từ sữa cũng như những thiết bị máy móc tương quan tại Nước Ta . Theo Wikipedia, Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Hoạt động kinh doanh thương mại chính của Vinamilk gồm có chế biến, sản xuất và mua và bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống giải khát và những loại sản phẩm từ sữa khác . Các loại sản phẩm của Vinamilk cũng được xuất khẩu sang 1 số ít vương quốc như Campuchia, Philippines, Úc và một số ít nước Trung Đông. Doanh thu xuất khẩu chiếm 13 % tổng doanh thu của công ty. Năm 2011, Vinamilk lan rộng ra sản xuất, chuyển hướng sang phân khúc trái cây và rau củ. Không lâu sau phân khúc hàng mới, dòng mẫu sản phẩm này đạt được thành công xuất sắc với 25 % thị trường tại kênh kinh doanh nhỏ tại siêu thị nhà hàng. Tháng 2/2012, công ty lan rộng ra sản xuất sang mẫu sản phẩm nước trái cây dành cho trẻ nhỏ . Sau hơn 40 năm ra đời người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã kiến thiết xây dựng được 14 xí nghiệp sản xuất sản xuất, 2 xí nghiệp sản xuất kho vận, 3 Trụ sở văn phòng bán hàng, một xí nghiệp sản xuất sữa tại Campuchia Angkormilk và một văn phòng đại diện thay mặt tại xứ sở của những nụ cười thân thiện. Trong năm 2018, Vinamilk là một trong những công ty thuộc Top 200 công ty có lệch giá trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương Thái Bình Dương Best over a billion . Để trở thành doanh nghiệp sữa chiếm thị trường số 1 trong nước và xuất khẩu, được người tiêu dùng tin tưởng, Vinamilk luôn tôn chỉ mục tiêu Làm ăn trung thực, mẫu sản phẩm bảo vệ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, theo tiêu chuẩn quốc tế tương thích với ví tiền người tiêu dùng . Nước Ta, và luôn luôn vận dụng những công nghệ tiên tiến mới nhất, tiên tiến và phát triển nhất của quốc tế vào sản xuất . Hệ thống phân phối rộng nhất trong nước với mạng lưới 240 nhà phân phối và trên điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành. Bán hàng qua tổng thể những mạng lưới hệ thống Siêu thị trong toàn nước. Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Úc, Campuchia, Irắc, Philippines và Mỹ . Sau gần 40 năm ra đời người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã thiết kế xây dựng được 8 xí nghiệp sản xuất, 1 nhà máy sản xuất và đang thiết kế xây dựng thêm 3 nhà máy sản xuất mới. Với sự phong phú về mẫu sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 loại sản phẩm sữa và những loại sản phẩm từ sữa . Về tầm nhìn và thiên chức, Vinamilk mong ước trở thành hình tượng niềm tin số 1 Nước Ta về loại sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe thể chất ship hàng đời sống con người. Vinamilk cam kết mang đến cho hội đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng hạng sang số 1 bằng chính vì sự trân trọng, tình yêu và nghĩa vụ và trách nhiệm cao của mình với đời sống con người và xã hội . Vinamilk luôn mang đến cho người mua những loại sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khỏe thể chất với một hạng mục những loại sản phẩm, mùi vị và quy cách vỏ hộp có nhiều lựa chọn. Sẽ không phải lo ngại khi dùng loại sản phẩm của Vinamilk vì Vinamilk tương thích với mọi lứa tuổi, đối tượng người tiêu dùng . >> Đọc thêm Phân tích chi tiết cụ thể kế hoạch kinh doanh thương mại của Vinamilk II. Phân tích SWOT của Vinamilk Mô hình SWOT là một công cụ nổi tiếng được nhiều doanh nghiệp biết đến và vận dụng, bởi tính hữu dụng trong việc giúp những nhà quản trị nghiên cứu và phân tích những yếu tố quan trọng bên trong, bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó thiết lập nên những kế hoạch cũng như kế hoạch kinh doanh thương mại tương thích . SWOT là viết tắt của 4 từ Strengths Điểm mạnh , Weaknesses Điểm yếu , Opportunities Cơ hội và Threats Thách thức – là một quy mô nổi tiếng giúp doanh nghiệp hoàn toàn có thể nghiên cứu và phân tích cũng như thiết kế xây dựng được kế hoạch kinh doanh thương mại của mình một cách hiệu suất cao . Đối với Vinamilk, những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thử thách của tên thương hiệu này hoàn toàn có thể được nghiên cứu và phân tích như sau 1. Điểm mạnh Strengths Về điểm mạnh trong quy mô SWOT của Vinamilk, tên thương hiệu này có một số ít những điểm mạnh điển hình nổi bật dưới đây Thương hiệu nổi tiếng Thương hiệu Vinamilk được sử dụng từ khi công ty mới khởi đầu xây dựng và lúc bấy giờ là một tên thương hiệu sữa được biết đến thoáng đãng tại Nước Ta. Vinamilk thống lĩnh thị trường nhờ tập trung chuyên sâu quảng cáo, tiếp thị, không ngừng thay đổi mẫu sản phẩm và nâng cao chất lượng . Chiến lược Marketing hiệu suất cao Với kế hoạch quảng cáo loại sản phẩm đa kênh, độ phủ sóng đã giúp cho Vinamilk tiến hành thành công xuất sắc những chiến dịch Marketing của doanh nghiệp . >> Đọc thêm Top 3 kế hoạch marketing của Vinamilk thành công xuất sắc tại Nước Ta 2. Điểm yếu Weaknesses Bên cạnh những điểm mạnh, Vinamilk cũng có những điểm yếu cần phải khắc phục Chưa tự chủ được nguồn nguyên vật liệu Phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu là một trong những điểm yếu của Vinamilk . Thị phần sữa bột chưa cao Hiện nay, người dùng có xu thế sử dụng sữa bột nhập khẩu cao hơn sữa bột được sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, thị trường Open ngày càng nhiều tên thương hiệu sữa ngoại được nhập khẩu từ châu Âu nên thị trường sữa bột của Vinamilk vốn giữ vị trí độc quyền đang có khuynh hướng tuột dốc . 3. Cơ hội Opportunities Để tận dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, Vinamilk hoàn toàn có thể chớp lấy 1 số ít những thời cơ để tăng trưởng tên thương hiệu và tăng doanh thu bán hàng như sau Lượng người mua tiềm năng cao và có nhu yếu lớn Nước Ta vẫn là một quốc gia có lượng người mua tiềm năng cao và có nhu yếu tiêu thụ sữa lớn mà Vinamilk hoàn toàn có thể tận dụng . Nhu cầu tiêu thụ sữa của người Việt tăng cao Hầu hết người Nước Ta đều có nhu yếu sử dụng những loại sản phẩm từ sữa. Bên cạnh việc bổ trợ dinh dưỡng, nhiều người còn sử dụng những mẫu sản phẩm từ sữa cho việc làm đẹp hoặc nấu ăn . 4. Thách thức Threats Có 3 thử thách lớn nhất đặt ra trong nghiên cứu và phân tích SWOT của Vinamilk Nhiều đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu gia nhập thị trường Thị phần sữa cũng là thị trường có mức độ cạnh tranh đối đầu cao. Vì vậy, đây là một thử thách lớn mà Vinamilk phải đương đầu . Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định Tuy sở hữu những trang trại bò sữa chuẩn quốc tế, nguyên liệu của Vinamilk vẫn phụ thuộc vào việc nhập khẩu. Khách hàng Nước Ta có xu thế chuộng sữa ngoại Đối với những loại sản phẩm tương quan đến sức khỏe thể chất, người mua có xu thế chuộng hàng ngoại hơn . >> Đọc thêm [ Mới nhất ] Phân tích quy mô SWOT của Vinamilk cụ thể III. Phân tích chiến lược định giá sản phẩm của Vinamilk Giá bán được coi là yếu tố cạnh tranh đối đầu quan trọng trong việc lôi cuốn người mua của mọi doanh nghiệp. Vì vậy, việc định giá mẫu sản phẩm tương thích có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng, giúp cho Vinamilk chiếm hữu lợi thế cạnh tranh đối đầu và tiến hành được những chiến dịch Marketing hiệu suất cao . 1. Chiến lược “chi phí thấp” Đối với kế hoạch giá của mình, những mẫu sản phẩm của Vinamilk mặc dầu đều đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn nhiều so với những dòng sữa ngoại nhập. Ví dụ như sữa bột dành cho trẻ nhỏ của Vinamilk chỉ bằng một 1/3 giá của những dòng sữa khác trên thị trường . Với mức độ cạnh tranh đối đầu cao trên thị trường sữa, nếu Vinamilk tăng giá của mình lên bằng 50% của những hãng khác, thị trường của doanh nghiệp sẽ bị tác động ảnh hưởng xấu đi. Vinamilk rất thận trọng với việc tăng giá mẫu sản phẩm vì điều này ảnh hưởng tác động rất lớn tới năng lực của người tiêu dùng trong toàn cảnh thu nhập của người Việt chưa bằng được nhiều nước trên quốc tế. Bằng cách cắt giảm những ngân sách hoàn toàn có thể, cơ cấu tổ chức lại nhãn hàng, trấn áp tốt những điểm kinh doanh bán lẻ để doanh thu không nhờ vào vào những điểm bán sỉ, công ty đã tiết kiệm ngân sách và chi phí được nhiều ngân sách khuyến mại. Các hiện tượng kỳ lạ ôm hàng, xả hàng, cạnh tranh đối đầu về giá, về địa lý, nhờ lợi thế giá khuyến mại của những đại lý lớn đã được xử lý . Chiến lược này không những tăng hiệu suất cao hoạt động giải trí cho công ty mà còn bình ổn Ngân sách chi tiêu và mang lại quyền lợi thiết thực cho người tiêu dùng. Sản phẩm sữa “ giá Việt ” được đưa đến tay người tiêu dùng Việt. Thông qua những điểm kinh doanh nhỏ, Vinamilk cũng nhanh gọn chớp lấy được những phản hồi của người tiêu dùng để nhanh gọn biến hóa, cung ứng nhu yếu thị trường nhanh và tốt nhất . 2. Chiến lược định giá sản phẩm tập trung vào sự khác biệt hóa Được xây dựng từ năm 1967, sau hơn 40 năm sống sót và tăng trưởng của mình hoàn toàn có thể nói Vinamilk am hiểu rất rõ những xu thế tiêu dùng theo từng tiến trình khác nhau. Vậy nên tập trung chuyên sâu theo sự độc lạ hóa là một cách tạo thuận tiện của công ty sữa này. Nghiên cứu kỹ đối tượng người dùng người mua, những yếu tố địa lý, đặc thù mẫu sản phẩm là một bàn đạp thời cơ giúp Vinamilk đưa ra những mẫu sản phẩm khác nhau cho từng phân khúc . Tập trung cho vỏ hộp sản, tăng cấp chất lượng sản phẩm & hàng hóa, phong phú những mẫu sản phẩm, tận dụng triệt để sức mạnh tiếp thị quảng cáo. Mọi thứ được vận dụng, thống kê giám sát một cách hài hòa và hợp lý để tạo nên một tên thương hiệu vững mạnh. Tất cả những mặt đã được tuyệt vời một mức tuyệt đối kể cả phân phối nhu yếu người mua để hạn chế rủi ro đáng tiếc doanh nghiệp xuống mức tối đa . Để hoàn toàn có thể thiết kế xây dựng được chính sách giá tương thích, Vinamilk sẽ giảm nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ quốc tế nếu như nguồn nguyên vật liệu trong nước luôn dồi dào và bảo vệ về mặt chất lượng. Việc tận dụng nguyên vật liệu trong nước sẽ giúp Vinamilk định giá mẫu sản phẩm tương thích hơn với người mua cũng như hoàn toàn có thể tiến hành những chương trình chiết khấu bán hàng tiếp tục hơn để lôi cuốn người mua . IV. MISA AMIS aiMarketing – Bộ công cụ Marketing hợp nhất trên một nền tảng Làm Marketing mà không có công cụ, muôn vàn vấn đề khó khăn Nhà quản trị khó theo dõi hiệu suất cao những hoạt động giải trí Marketing, khó đo đếm tác dụng của từng kênh, hiệu suất nhân viên cấp dưới . Nhân viên thì không có công cụ hỗ trợ triển khai các chiến dịch vật lộn dựng Landing Page, không thể bắn chiến dịch Email Marketing với data lớn, ngày ngày làm báo cáo thủ công… Với MISA AMIS aiMarketing Nhà quản lý dễ dàng theo dõi hiệu quả hoạt động của Marketing, thể hiện qua hệ thống báo cáo đa chiều như tình hình doanh số, doanh số đem về theo sản phẩm, kênh nguồn, số lượng & chất lượng các cơ hội kinh doanh/khách hàng tiềm năng… Cung cấp công cụ giúp Nhân viên Marketing thực hiện các nghiệp vụ Marketing thu thập quản lý & lưu trữ thông tin khách hàng, xây dựng Landing page, bắn Email Marketing hàng loạt, nuôi dưỡng khách hàng bằng Workflow, làm báo cáo, Tự động chuyển khách hàng tiềm năng và Đồng bộ dữ liệu về khách hàng tiềm năng với bộ phận Sales Có aiMarketing, triển khai chiến dịch Marketing hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng hơn và gia tăng chuyển đổi. Đăng ký dùng thử để nhận tài khoản trải nghiệm miễn phí trọn bộ công cụ của AMIS aiMarketing TẠI ĐÂY V. Tổng kết Vinamilk là một trong những tên thương hiệu sữa nổi tiếng của Nước Ta với tên thương hiệu truyền kiếp, hạng mục mẫu sản phẩm phong phú và những kế hoạch Marketing quảng cáo loại sản phẩm hiệu suất cao. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng đã thiết kế xây dựng kế hoạch định giá loại sản phẩm tương thích để lôi cuốn người mua tiềm năng. Hy vọng trải qua bài viết này, anh / chị hoàn toàn có thể hiểu rõ hơn về những kế hoạch định giá mẫu sản phẩm của Vinamilk, từ đó vận dụng được những kế hoạch tương thích vào doanh nghiệp mình một cách thành công xuất sắc . 5/5 – 1 bầu chọn
Please follow and like us Mục tiêu của chiến lược là đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất,độc đáo với khách hàng,thõa mãn nhu cầu đối với khách hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh không thể Với Vinamilk, chất lượng cao, giá cả hợp lý và khách hàng phải là trung tâm, đây đồng thời chính là bí quyết tạo nên thành công của thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam này. “ Chất lượng sản phẩm là cách PR tốt nhất “ Năm 2008, trong khi nhiều nhà sản xuất sữa lao đao vì “cơn bão Melamine”, Vinamilk vẫn vững vàng và khẳng định vị thế cũng như chất lượng. Vinamilk đã chủ động gửi tất cả các mẫu nguyên liệu đầu vào và thành phẩm của mình đi kiểm nghiệm và kết quả cho thấy không có mẫu nào nhiễm melamine. “Thành công” là nhận định ngắn gọn nhất khi đề cập tới công việc xây dựng thương hiệu sữa của Vinamilk thời gian qua. Hình ảnh chú bò sữa Việt Nam trên bao bì sữa Vinamilk đã trở nên rất quen thuộc với người Việt, đặc biệt là đối với trẻ em. Gần như bất cứ em nhỏ nào cũng có thể ngân nga “Chúng tôi là những con bò hạnh phúc” trong quảng cáo sữa của công ty. Hóa ra,nhờ “cơn bão Melimine” mà Vinamilk đã tận dụng cơ hội này để nâng chất lượng sữa của công ty lên một tầm cao mới,được người tiêu dùng tin tưởng lụa chọn. Hiện tại, Vinamilk có trên 220 nhà phân phối trên hệ thống phân phối sản phẩm, cộng với trên điểm bán hàng phủ đều trên 63 tỉnh thành. Sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, Campuchia…Hệ thống phân phối rộng khắp cũng là một trong những đòn bẩy giúp công ty giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Ngay từ đầu Vinamilk đã xác định, nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan trọng. Vì thế, Vinamilk đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá của công ty. Vinamilk hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Công ty cũng ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép Vinamilk duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời, Vinamilk cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt. Ngoài ra, Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh đó,Vinamilk có 2 mẩu quảng cáo đứng đầu trong danh sách 10 mẩu quảng cáo truyền hình thành công nhất dựa trên ý kiến của người tham gia. Mẩu quảng cáo của Vinamilk đứng đầu danh sách bình chọn có hình ảnh bong bóng với thông điệp uống sữa Vinamilk để đóng góp 6 triệu ly sữa cho trẻ em khắp Việt Nam. Mẩu quảng cáo thứ 2 dùng hình ảnh các chú bò nhảy múa để quảng cho sữa tươi nguyên chất của Vinamilk. không những thế vinamilk còn tham gia nhiều hoạt động từ thiện, còn tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng..hướng tới lợi ích khách hàng Các bạn có thể tham khảo thêm một số nội dung như sau MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG CỦA VINAMILK, CHIẾN LƯỢC NHÂN LỰC, CHIẾN LƯỢC MARKETING PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TOÀN CẦU CỦA VINAMILK Phân tích Chiến lược “tập trung theo khác biệt hóa” của Vinamilk Phân tích Chiến lược “khác biệt hóa” của Vinamilk Chiến lược “Chi phí thấp” của Vinamilk Chiến lược phát triển của Vinamilk Phân tích môi trường ngành và đánh giá điểm mạnh, yếu của Vinamilk Phân tích môi trường vĩ mô và rút ra những cơ hội, thách thức của Vinamilk Phân tích 5 lợi thế cạnh tranh của Vinamilk Please follow and like us
Please follow and like us Mục tiêu chỉ đáp ứng nhu cầu cho một phân khúc thị trường nào đó được xác định thông qua yếu tố địa lý,đối tượng khách hàng hoặc tính chất sản phẩm.. Với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng xác định và am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. Điều này giúp Vinamilk tập trung những nỗ lực phát triển những sản phẩm cho các phân khúc thị trường có thể mang lại thành công cao. Hiện nay, Vinamilk sẽ gấp rút xây dựng lại bộ phận marketing, chiến lược marketing ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu. Để thực hiện chiến lược kinh doanh trên công ty đã đề ra những biện pháp sau đây. Công ty rất chú trọng đến việc thiết kế các mẫu mã bao bì mới và phù hợp. Sử dụng các kênh truyền thông để quảng bá hình ảnh của mình. Công ty chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các loại sản phẩm và nghiên cứu ra nhiều dòng sản phẩm mới để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công ty có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Công ty cũng không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, việc hợp tác với Viện Ding Dưỡng Quốc Gia cũng tạo thêm niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm Cụ thể như dòng sản phẩm sữa Vinamilk dành cho trẻ em như Milk kid … đã trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho phân khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi trong năm 2007. Các bạn có thể tham khảo thêm một số nội dung như sau MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG CỦA VINAMILK, CHIẾN LƯỢC NHÂN LỰC, CHIẾN LƯỢC MARKETING PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TOÀN CẦU CỦA VINAMILK Phân tích Chiến lược “tập trung theo khác biệt hóa” của Vinamilk Phân tích Chiến lược “khác biệt hóa” của Vinamilk Chiến lược “Chi phí thấp” của Vinamilk Chiến lược phát triển của Vinamilk Phân tích môi trường ngành và đánh giá điểm mạnh, yếu của Vinamilk Phân tích môi trường vĩ mô và rút ra những cơ hội, thách thức của Vinamilk Phân tích 5 lợi thế cạnh tranh của Vinamilk Please follow and like us
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkPHẦN MỞ ĐẦUiBÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀIHiện nay, xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong những năm gần đây. Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân thị trường sữa từ năm 2000 đến năm 2009 đạt hơn 9%/năm, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tăng 7,85% mỗi nhiên, theo ông Hoàng Kim Giao – Cục trưởng Cục chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì khả năng sản xuất hiện nay của ngành chăn nuôi trong nước mới sản xuất được cho mỗi người dân 3,2 kg sữa/năm cho mỗi người dân, tương đương 28% nhu cầu tiêu vì thế Chính phủ đã có kế hoạch đầu tư các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước, giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. Nắm bắt được những vấn đề trên, công ty Vinamilk đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng nhiều trang trại nuôi bò sữa trên toàn quốc. Nhờ đó, trên thị trường sữa ở Việt Nam hiện nay dù phải cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ mạnh như Abott, Dutch Lady, Lothamilk… nhưng Vinamilk vẫn chiếm lĩnh 35% thị phần sữa Việt qua đề tài “Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk, ta sẽ hiểu được con đường thành công của công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt Nam và đưa ra những đề xuất, giải pháp để chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk ngày một hiệu quả và hoàn thiện MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUThực hiện đề án nhằm đạt được những mục tiêu sau đây- Hệ thống hóa lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động Giới thiệu bức tranh tổng quan của thị trường sữa Việt Nam hiện nay và vị thế của công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt Nam hiện Giới thiệu công ty Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thành phố Hồ Chí CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Phân tích các yếu tố tác động đến chiến lược sản phẩm của Vinamilk tại thành phố Hồ Chí Đánh giá chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thị trường thành phố Hồ Chí Đề xuất, giải pháp để chiến lược sản phẩm hoàn thiện ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - PHẠM VI NGHIÊN CỨUa. Đối tượng nghiên cứuChiến lược sản phẩm sữa nước trong hoạt động Marketing của công ty Phạm vi nghiên cứuCông ty Vinamilk đã hoạt động lâu năm trên thị trường sữa Việt Nam. Nhưng vì thời gian có hạn nên chỉ tập trung nghiên cứu- Không gian Công ty Vinamilk tại Việt Nam- Thời gian Nghiên cứu chiến lược sản phẩm dòng sữa nước của Vinamilk từ năm 2007 – 2009. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- Phương pháp nghiên cứu tại bàn Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để tìm hiểu thông tin thứ cấp về thị trường sữa Việt Nam nói chung và công ty Vinamilk nói riêng. Nguồn thông tin+ Báo chí Tạp chí Marketing, Báo Doanh nghiệp và hoạt động Marketing,…+ Mạng Internet - Phương pháp đánh giá, tổng hợp Sau khi thu thập những thông tin thứ cấp từ nguồn báo chí, internet,… Thông tin sẽ được đánh giá, tổng hợp Phương pháp chọn lọc- Phương pháp so sánh đối chiếu5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU- Hệ thống hóa lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Giới thiệu bức tranh tổng quan của thị trường sữa Việt Nam hiện nay và vị thế của công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt Nam hiện Giới thiệu khái quát công ty Vinamilk- Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thành phố Hồ Chí Phân tích các yếu tố tác động đến chiến lược sản phẩm dòng sữa nước của Vinamilk- Đánh giá chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thị trường thành phố Hồ Chí Đề xuất, giải pháp để chiến lược sản phẩm dòng sữa nước của Vinamilk hoàn thiện hơn6. KẾT CẤU ĐỀ TÀIVới những nội dung dự định giải quyết, ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài có kết cấu 3 chương- Chương 1 Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động Marketing của công ty- Chương 2 Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Chương 3 Đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho dòng sữa nước của công ty VinamilkivBÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkPHẦN NỘI DUNG1BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkCHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG KHÁI NIỆM VỀ Định nghĩa MarketingTheo Philip Kotler, Marketing là một quá trình xã hội mà trong đó những cá nhân hay nhóm có thể nhận được những thứ mà họ cần thông qua việc tạo ra và trao đổi tự do những sản phẩm, dịch vụ có giá trị với người Quá trình marketingMarketing lấy khách hàng làm trung tâm, bản chất của marketing là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, muốn thực hiện điều này quá trình marketing trong doanh nghiệp phải thực hiện năm bước cơ bản sau đâyR STP MM I CTrong đóR Reseach - Nghiên cứu thông tin Marketing là điểm khởi đầu của Marketing, là quá trình thu thập xử lý và phân tích thông tin Marketing. Nghiên cứu giúp doanh nghiệp xác định được thị hiếu tiêu dùng, cơ hội thị trường và chuẩn bị những điều kiện, những chiến dịch thích hợp để tham gia vào thị Segmentation, Targeting, Positioning - Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu, định vị Để quyết định chính xác thị trường nào là thị trường mục tiêu, doanh nghiệp phải phân đoạn, đánh giá các đoạn thị trường, chọn thị trường nào phù hợp với khả năng của mình. Doanh nghiệp phải định vị sản phẩm của mình để khách hàng nhận biết lợi ích then chốt của sản phẩm và tạo sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh khác trên thị trường. MM Marketing - Mix - Xây dựng chiến lược Marketing – Mix Trên cơ sở thị trường mục tiêu được lựa chọn doanh nghiệp sẽ thiết kế một chiến lược phối 2BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkthức Marketing Marketing – Mix để định hướng và phục vụ thị trường mục tiêu – Mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch thành tố Marketing gồm Sản phẩm Product Sản phẩm là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản phẩm bao gồm chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất lượng, thiết kế, bao bì, nhãn hiệu, chức năng, dịch vụ…nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Giá cả Price Giá là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm/dịch vụ, quyết định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu dùng. Phân phối Place Phân phối là hoạt động nhằm đưa ra sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định phân phối gồm các quyết định lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý kênh phân phối, thiết lập các mối quan hệ với các trung gian, vận chuyển, bảo quản dự trữ hàng hóa. Chiêu thị Promotion Chiêu thị là những hoạt động nhằm thông tin sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu Implementation - Triển khai thực hiện chiến lược marketing Để thực hiện chiến lược Marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp phải tổ chức, thực hiện chiến lược qua các chương trình hành động cụ thể, tổ chức nguồn nhân lực thực hiện Control - Kiểm tra đánh giá chiến lược Marketing Bước cuối cùng của quá trình Marketing là kiểm soát. Một doanh nghiệp thành công không ngừng học hỏi rút kinh nghiệp; phải thu thập thông tin phản hồi từ thị trường, đánh giá, đo lường kết quả hoạt động Marketing có đạt được mục tiêu đề ra hay không. 3BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkNếu doanh nghiệp thất bại trong việc thực hiện mục tiêu của mình, họ cần phải biết nguyên nhân nào nằm sau thất bại đó, từ đó thiết kế hành động điều CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨMChiến lược sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và phối hợp các công cụ Marketing khác nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu cách tốt Khái niệm chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu Marketing của doanh Vai trò của chiến lược sản phẩmVai trò của chiến lược sản phẩm cực kì quan trọng trong chiến lược Marketing bởi vì- Chiến lược sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược định giá, phân phối và chiêu thị mới triển khai và phối hợp một cách hiệu Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu Marketing được đặt ra trong từng thời Nội dung chiến lược sản Kích thước tập hợp sản phẩma. Khái niệm Kích thước của tập hợp sản phẩm là số loại sản phẩm cùng với số lượng chủng loại và mẫu mã sản phẩm. Kích thước sản phẩm gồm 3 số đo- Chiều rộng của tập hợp sản phẩm Là danh mục sản phẩm, thể hiệm mức độ đa dạng hóa của sản CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Chiều dài của tập hợp sản phẩm Mỗi loại sản phẩm thường có nhiều chủng loại. Do đó, số lượng chủng loại sẽ quyết định chiều dài của tập hợp sản Chiều sâu của tập hợp sản phẩm Là số lượng mẫu mã của chủng loại hàng số đo này trở thành công cụ để các công ty xác định chính sách về tập hợp sản phẩm căn cứ vào tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh và khả năng của doanh Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm- Quyết định về danh mục sản phẩm kinh doanh Hạn chế danh mục sản phẩm kinh doanh bằng việc phân tích tình hình thị trường và khả năng của mình, doanh nghiệp đi đến quyết định loại bỏ những nhóm hàng hoặc loại sản phẩm mà họ cho rằng ít hoặc không hiệu quả. Mở rộng sản phẩm ngoài những mặt hàng hoặc loại sản phẩm kinh doanh, doanh nghiệp quyết định mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh khác hoặc mở rộng thêm danh mục sản phẩm kinh doanh. Thay đổi sản phẩm kinh Quyết định về dòng sản phẩm Thu hẹp dòng sản phẩm khi doanh nghiệp nhận thấy một số chủng loại không bảo đảm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mở rộng dòng sản phẩm kinh doanh nhằm tăng khả năng lựa chọn sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu cho những khách hàng khác nhau. Hiện đại hóa dòng sản phẩm loại trừ những chủng loại sản phẩm lạc hậu, cải tiến và giới thiệu những sản phẩm mới Hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng5BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkTrong quá trình kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có những nỗ lực Hoàn thiện cấu trúc kỹ thuật sản phẩm Nâng cao thông số kỹ thuật của sản phẩm Tăng cường tính hữu dụng của sản Nhãn hiệu sản phẩm a. Khái niệmNhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những yếu tố trên nhằm xác nhận sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp và phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu bao gồm những thành phần cơ bản là - Tên gọi nhãn hiệu Brand name - Biểu tượng nhãn hiệu Symbol.Về phương diện pháp lý liên quan đến tài sản nhãn hiệu sản phẩm còn có một số thuật ngữ là nhãn hiệu như - Nhãn nt="ca-pub-2979760623205174" data-ad-slot="7919569241" data-ad-format="auto"> Dịch vụ sau bán hàng hoạt động bảo hành, lắp ráp, cung cấp phụ tùng thay thế, dịch vụ khách hàng…7BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk Chiến lược định vị sản phẩm doanh nghiệp cần có chiến lược định vị rõ ràng, chiến lược địch vị sản phẩm sẽ tác động vào nhận thức của khách hàng và là cơ sở cho sự phối hợp các phối thức marketing. Giá cả giá cả sản phẩm phải phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, giá cả sản phẩm còn thể hiện chất lượng và uy tín sản phẩm. Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩmĐặc tính sản phẩm là những đặc điểm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo sự khác biệt khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm gồma. Quyết định chất lượng sản phẩmChất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu và đặc trung của sản phẩm, thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm. Đối với người làm Marketing, chất lượng sản phẩm được đo lường trên cơ sở cảm nhận của khách triển khai một hiệu hàng, doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn một mức chất lượng và những thuộc tính khác đáp ứng nhu cầu định vị thương hiệu mà họ đã chọn khi hướng đến thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn kinh doanh sản phẩm ở những cấp chất lượng thấp, trung bình, chất lượng cao, và chất lượng tuyệt hảo. Có doanh nghiệp chỉ tập trung vào một cấp chất lượng duy nhất cho tất cả sản phẩm cảu mình, nhưng đa số doanh nghiệp hướng tới các cấp chất lượng khác nhau để thỏa mãn nhu cầu cho những nhóm khách hàng khác đảm bảo chất lượng sản phẩm, chiến lược quản lý chất lượng theo thời gian được triển khai theo các hướng- Tập trung vào nghiên cứu thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm- Duy trì lượng sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm không thay đổi- Giảm chất lượng sản phẩm nhằm bù đắp cho chi phí sản xuất gia tăng hoặc để nâng mức lợi nhuận 8BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkb. Đặc tính sản phẩmCác doanh nghiệp thường nghiên cứu thị trường, hành vi khách hàng để đưa vào sản phẩm với những đặc tính Thiết kế sản phẩmThiết kế sản phẩm bảo đảm tính chất, kiểu dáng, công dụng và độ tin cậy của sản phẩm, giúp người mua cảm thấy an toàn, sử dụng dễ dàng, thuận tiện, hưởng được dịch vụ tốt, doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản Thiết kế bao bì sản phẩmThiết kế bao bì sản phẩm là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất những bao gói hay dồ đựng sản phẩm. Bao bì thường có 3 lớp Bao bì tiếp xúc, bao bì ngoài và bao bì vận chuyển Bao bì là công cụ đắc lực trong hoạt động marketing với những chức năng - Cung cấp cho khách hàng thông tin cần thiết về sản phẩm như thông tin về nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thành phần sản phẩm, thời hạn sử dụng…- Bảo vệ sản phẩm tránh hư hỏng, biến chất trong quá trình vận chuyển, tiêu Thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, công ty, thể hiện ý tưởng định vị của sản Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc, thông tin trên bao quá trình thiết kế bao bì, doanh nghiệp sẽ có các quyết định cơ bản chọn nguyên liệu để sản xuất bao bao bì, thiết kế bao bì sản phẩm, thiết kế nhãn gắn trên bao bì. Việc thiết kế nhãn và bao bì phải tuân theo những quy định Chính phủ và yêu cầu của khách Dịch vụ hỗ trợ sản phẩmCác doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ hỗ trợ sau9BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Bảo trì, bảo hành, và sửa chữa sản phẩm- Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm- Cung ứng chi tiết, phụ tùng thay thế- Tư vấn tiêu dùng- Sử dụng thử sản phẩmCác nhà sản xuất có thể cung cấp trực tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối và bán hàng chính thức để đảm bảo cung ứng kịp thời các dịch vụ hỗ trợ cho khách Phát triển sản phẩm mớiQuá trình phát triển sản phẩm mới- Hình thành và lựa chọn ý tưởng doanh nghiệp thường tìm kiếm ý tưởng qua các nguồn như khách hàng, tin nội bộ, đối thủ cạnh tranh, các đơn vị nghiên cứu bên Soạn thảo và thẩm định dự án bản dự án sẽ phân tích các tham số và đặc tính của sản phẩm, chi phí, yếu tố đầu vào, khả năng sản xuất, kinh doanh sản phẩm, khả năng thu hồi vốn…- Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm mô tả chi tiết thị trường mục tiêu mà sản phẩm mới hướng đến, chiến lược định vị sản phẩm, hoạch định giá bán, kênh phân phối, hoạt động chiêu thị, dự đoán chi phí, doanh số, sản lượng…- Thiết kế kỹ thuật, hoàn thiện sản phẩm xác định các thông số kỹ thuật, kiểu dáng, màu sắc, đặc tính mỹ thuật của sản phẩm, thiết kế bao bì và các yếu tố phi vật chất như tên sản phẩm, biểu tượng…- Thử nghiệm sản phẩm thử nghiệm trong doanh nghiệp phòng thí nghiệm, nội bộ và thí nghiệm ngoài thị trường - Triển khai sản xuất, tung sản phẩm mới ra thị trường doanh nghiệp cần xem xét các vấn đề như thời điểm tung sản phẩm mới ra thị trường, địa điểm giới thiệu, thị trường mục tiêu, chiến lược Marketing giới thiệu sản phẩm Chu kì sống của sản phẩm PLC – Product Life Cycle10BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkChu kỳ sống của sản phẩm trải qua bốn giai đoạn- Giai đoạn giới thiệu hay triển khai sản phẩm trên thị trường Doanh nghiệp cần đầu tư thời gian và chi phí để sản phẩm có thể thâm nhập vào thị trường. Trong giai đoạn này, sản lượng và doanh thu tăng chậm do chưa được nhiều người biết đến hoặc khách hàng vẫn chưa từ bỏ thói quen sử dụng sản phảm hiện tại. Doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược thâm nhập nhanh thông qua việc thực hiện chiến lược quảng cáo khuyến mãi rầm rộ để giúp sản phẩm nhanh chóng thâm nhập vào thị trường ở mức cao nhất hoặc áp dụng chiến lược marketing thận trọng, thăm dò thị trường .- Giai đoạn phát triển hay tăng cường Ở giai đoạn này sản phẩm tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới, tuy nhiên cạnh tranh cũng bắt đầu tăng. Doanh nghiệp có khả năng gia tăng lợi nhuận xem xét lại giá bán sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thực hiện các quyết đinh sau Mở rộng thị trường và tấn công vào các phân khúc thị trường mới ở thị trường hiện tại. Gia tăng khả năng chọn lựa sản phẩm qua việc tăng cường dịch vụ khách hàng, mở rộng chủng loại và mẫu mã Xem xét lại giá bán sản phẩm Phát triển kênh phân phối, đẩy mạnh xúc tiến trong kênh Tập trung vào việc xây dựng uy tín và quảng bá sản phẩm - Giai đoạn chín muồi Đây là giai đoạn ổn định của quá trình kinh doanh, sản lượng và doanh thu đạt tối đa, tuy nhiên mức tăng trưởng chậm do nhu cầu ở mức bão hòa, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ hơn. Doanh nghiệp thường xem xét các vấn đề sau Thị trường cố gắng duy trì sức tiêu thụ trên thị trường hiện có, khai thác những thị trường mới11BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk Hoạt động Marketing cải tiến sản phẩm, củng cố kênh phân phối, phát triển kênh phân phối mới, tăng cường hoạt động chiêu thị, hạ giá nếu có Giai đoạn suy thoái Giai đoạn này diễn ra khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận giảm sút một cách nghiêm trọng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên thu thâp thông tin về xu hướng thị trường, phân tích diễn biến doanh số, lợi nhuận, thị phần của sản phẩm để xác định chu kỳ sống của sản phẩm để có chiến lược rút lui khỏi thị trường tránh tổn thất cho doanh Nhân tố tác động đến chiến lược sản Môi trườnga. Môi trường Marketing vi mô- Những người cung ứng các nhà cung ứng là những doanh nghiệp cung ứng cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh các yếu tố liên quan đến đầu vào của quá trình sản xuất kinh Giới trung gian có thể là môi giới marketing, người giúp doanh nghiệp tìm thị trường, tìm khách hàng, giới thiệu cách thức vào thị trường, các nhà bán sỉ, bán lẻ, đại lý, các đơn vị vận chuyển, trung gian tài Khách hàng cần nhận thức các vấn đề Khách hàng là người mua hàng của doanh nghiệp, cũng là người mua hàng các hãng khác, vì vậy cần biết họ cần gì ở doanh nghiệp để phục vụ họ. Có các dạng khách hàng khác nhau và ứng xử hay hành vi mua hàng của họ cũng khác nhau. Ý muốn và thị hiếu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian và cả không gian12BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Đối thủ cạnh tranh môi trường cạnh tranh có các dạng đối thủ cạnh tranh thuộc các ngành khác nhau, đối thủ cạnh tranh trong cùng một ngành, đối thủ cạnh tranh của các nhãn hiệu khác Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của doanh nghiệp nhằm phục vụ thị trường. Có các giới công chúng sau giới tài chính công chúng thuộc các phương tiện thông tin, công chúng thuộc các cơ quan Nhà nước, các nhóm công dân hành động, công chúng điạ phương, quần chúng đông đảo, công chúng nội Môi trường Marketing vĩ mô- Môi trường chính trị - pháp luậtNền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường tất yếu có sự điều tiết của Nhà nước là do đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ lợi ích của toàn xã trường chính trị- pháp luật tác động đến chiến lược marketing của doanh nghiệp ở các phương diện sau luật, hiến pháp, pháp lệnh do nhà nước ban hành, hệ thống các công cụ chính sách, cơ chế điều chỉnh của Chính Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng tới sức mua và kết cấu tiêu dùng xu hướng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp….- Môi trường văn hóa xã hộiVăn hóa từng vùng, từng nước, từng khu vực sẽ chi phối đến hành vi mua hàng của khách tính văn hóa chi phối quyết định marketing có thể biểu hiện Thứ nhất ở một xã hội nhất định bao giờ cũng hình thành giá trị văn hóa cốt lõi. Thứ hai bên cạnh cái cốt lõi của nền văn hóa dân tộc còn có nhánh văn hóa. Thứ ba nền văn hóa có sự kế thừa đan xen và phát triển13BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Môi trường dân số vấn đề cần quan tâm của các nhà chiến lược marketing cấu trúc dân số theo độ tuổi, cấu trúc dân số theo giới tính, cấu trúc dân số theo vùng địa lý và dân tộc, tình trạng gia đình, tình hình di chuyển dân Môi trường khoa học kĩ thuật tiến bộ kĩ thuật góp phần to lớn vào việc tạo ra sản phẩm mới để tạo ra thế cạnh tranh trên thị trường. - Môi trường tự nhiên các nhà tiếp thị phải tính toán đến những đe dọa và các cơ may liên quan đến môi trường tự Môi trường nội vi- Yếu tố nguồn nhân lực con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh Yếu tố nghiên cứu phát triển chất lượng công tác nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp có thể giúp cho họ có giữ vững vị trí hàng đầu trong Yếu tố công nghệ sản xuất khâu sản xuất liên quan đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản Yếu tố tài chính kế toán tài chính liên quan đến vấn đề nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần thiết để thực hiện kế hoạch Yếu tố cung ứng vật tư bao hàm đầy đủ vật tư nguyên liệu để sản xuất sản phẩm với giá hợp lý và sự cung ứng đều Yếu tố văn hóa của tổ chức lịch sử hình thành của tổ chức, quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức, bầu không khí tổ chức…tạo nên nét riêng của tổ Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với các P khác trong 4PKhi doanh nghiệp thực hiện tốt chiến lược sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và phối hợp các công cụ Marketing khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu một cách tốt nhất. Tùy vào chiến 14BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilklược sản phẩm doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược giá, phân phối, và chiêu thị thích Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với chiến lược giáChiến lược giá là yếu tố quyết định đến sự lựa chọn sản phẩm của người mua. Việc định giá cao hay thấp cũng liên quan đến chất lượng của sản phẩm và ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với chiến lược phân phốiChiến lược phân phối góp phần thỏa mãn thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn sàng có mặt trên thị trường đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu dùng. Ngoài các kỹ thuật thông thường như địa điểm phân phối, phương thức phân phối, số lượng đại lý thì cách trang trí, cách bày hàng cũng giúp bán được nhiều sản phẩm Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với chiến lược chiêu thịChiến lược chiêu thị là công cụ truyền thông giới thiệu các sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó còn giúp tạo ra hình ảnh riêng cho nhãn hiệu, giúp người tiêu dùng biết được những thuộc tính cũng như lợi ích của sản TẮT CHƯƠNG 1Marketing là một hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay. Marketing chính là sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Quá trình marketing gồm năm bước cơ bản R→ STP→ MM→ I→ C. Trong đó MM Marketing Mix và các thành tố sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của doanh này cũng tập trung phân tích các quyết định trong chiến lược sản phẩm - một thành tố quan trọng trong Marketing mix, như quyết định về kích thước tập hợp sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì, dịch vụ hỗ trợ khách hàng, thiết kế sản phẩm mới và chu kỳ sống sản CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkCHƯƠNG 2CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM SỮA NƯỚC – BÍ QUYẾT THÀNH CÔNG CỦA CÔNG TY VINAMILK16BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG SỮA VIỆT Sơ lược về thị trường sữa Việt Tiềm năng tăng trưởngHiện nay trên cả nước có khoảng 50 doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng sữa và chia nhau thị trường tiềm năng với gần 90 triệu dân. So với các nước trong khu vực, Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao với tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 1996 – 2006 đạt 15,2%. Tốc độ tăng trưởng ngành sữa của Việt Nam hiện chỉ thấp hơn Trung Quốc và cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực Châu Tốc độ tăng trưởng ngành sữa giai đoạn 1996 – 2006Nguồn APHACACó 2 nguyên nhân chính giải thích cho hiện tượng này17BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkThứ nhất, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện ở mức thấp so với các nước trong khu vực, bởi vậy nên thị trường sữa trong nước còn nhiều cơ hội để có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trong những năm hai, quy mô dân số lớn và mức thu nhập bình quân đầu người đang tăng trưởng nhanh trong thời gian gần đây. Mức chi tiêu cho sản phẩm sữa sẽ tăng lên cùng với mức tăng thu nhập bình quân đầu người. Theo dự báo của BMI, trong vòng 5 năm tới thu nhập bình quân đầu người có thể sẽ tăng trưởng với mức trung bình là 13,1%/năm và quy mô thị trường sữa cũng có thể sẽ tăng trưởng với mức tương ứng khoảng 14,6%/năm. Hình GDP đầu người và tiêu thụ sữa bình quân đầu ngườiNguồn Euromonitor, GSO, BVSC tổng hợp Cơ cấu sản phẩm thị trường sữaThị trường các sản phẩm sữa bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính là sữa bột, sữa nước, sữa đặc và sữa chua trong đó sữa bột hiện đang chiến tỷ trọng cao nhất với tỷ trọng khoảng 38% trong toàn bộ lượng sữa tiêu thụ; sữa nước đứng thứ 2 với tỷ trọng khoảng 34%; sữa đặc chiếm tỷ trọng 17% tuy nhiên trong tương lai thị trường sữa đặc sẽ tăng trưởng chậm dần do thị trường sữa đặc đang đạt trạng thái bão hòa; và các sản phẩm từ sữa chiếm tỷ trọng 11%.18BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkHình Tỷ trọng thị trường sữaCác công ty sản xuất sữa trong nước có thế mạnh về dòng sữa nước, các công ty sữa nước ngoài chủ yếu nhắm vào phân khúc sữa bột. Sản lượng sữa nước sản xuất trong nước có mức tăng trưởng ổn định và nhanh nhất trong 3 nhóm sản phẩm, do đây là sản phẩm thế mạnh của công ty trong nước với thị phần khá lớn. Các công ty sữa nước ngoài chủ yếu cạnh tranh ở phân khúc sữa bột. Sản lượng sữa bột sản xuất trong nước biến động mạnh qua các năm do phụ thuộc khá nhiều vào thị trường xuất khẩu sản lượng xuất khẩu chiến khoảng 50% sản lượng sữa bột sản xuất trong nước. Chính do tính chất bất ổn này nên các doanh nghiệp trong nước hiện đang chuyển hướng tập trung vào phân khúc sữa bột giá thấp tại thị trường nội Thị phầnTrong số các doanh nghiệp đang kinh doanh ngành hàng sữa, Vinamilk và Dutch Lady hiện là hai công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, chiếm gần 60% thị phần tính theo giá trị. Vinamilk chiếm thị phần 35%, Dutch Lady chiến 24% và 22% là 19BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkcác sản phẩm sữa ngoại nhập như Abbott, Nestle…; 19% còn lại là các hãng nội địa Anco Milk, Hanoimilk, Mộc Châu, Hancofood, Lothamilk, Ba Vì Milk …Hình Thị phần sữa ở Việt NamVinamilk hiện vẫn giữ thị phần lớn nhất và dự kiến có thể sẽ tăng lên 40% trong một vài năm tới. Mục tiêu này có thể đạt được nhờ lợi thế về thương hiệu hiện tại, nhưng Vinamilk cũng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gát từ đối thủ trực tiếp là Dutch Nguyên liệu đầu vàoNguyên liệu đầu vào của ngành sữa bao gồm sữa bột và sữa tươi, trong khi sữa bột gần như phải nhập khẩu hoàn toàn thì sữa tươi có thể cung ứng từ nguồn trong nước. Hiện nay sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng 28% tổng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến sữa. Việc hai nhà sản xuất sữa lớn nhất trong nước là Vinamilk và Dutch Lady Việt Nam đã thu mua gần tới 65% lượng sữa tươi trong nước nên đã khiến cho áp lực từ nhà cung cấp nội địa gần như không có. Lợi nhuận chăn nuôi bò sữa thấp làm cho nhiều nông dân phải chuyển hướng sang chăn nuôi gia súc, gia cầm khác. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, đàn bò đã giảm từ con năm 2006 xuống con nhăm 2007, tương ứng mức giảm 13%. Bên cạnh đó, năng suất sữa bò ở Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước khác kg/con/người so với kg tại EU, kg tại Mỹ và kg tại New Zealand. Mặc dù Chính 20BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkphủ đã đặt mục tiêu tăng sản lượng sữa tươi nội địa lên 350 nghìn tấn, đáp ứng 40% nhu cầu thị trường vào năm 2010 nhưng con số này sẽ khó có thể đạt được vì đến nay lượng sữa tươi trong nước mới chỉ đáp ứng được 28% nhu cầu. Vì vậy, trong vòng 2 - 3 năm tới các nhà sản xuất sữa Việt Nam vẫn tiếp tục bị phụ thuộc nhiều vào lượng sữa bột nhập khẩu. Hình Thị phần thu mua sữa trong nước 2008Nguồn EuromonitorHơn 70% nhu cầu nguyên liệu được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc dưới dạng sữa bột. Việc phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu khiến cho các công ty sữa gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn 2007 -2009 khi mà giá nguyên liệu tăng, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng giá bán để duy trì mức biên lợi nhuận gộp cao. Các công ty đang sản xuất và kinh doanh dòng sữa nước tại thành phố Hồ Chí Minh- Công ty cổ phần sữa Việt Nam – VinamilkĐược hình thành từ năm 1976, Vinamilk đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 35% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với hơn điểm bán 21
chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của vinamilk