"BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU KÉM GIẢI TOÁN ĐỐ LỚP 3" I. Lý do chọn đề tài Vì dậy học nhiều năm lớp 3 nên tôi nhận thấy : Trên thực tế của từng lớp, từng trường nói riêng, các trường nói chung đều có một số em giỏi toán và một số em kém toán. Từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Bồi dưỡng học sinh yếu kém môn Hóa Học khi vào THPT” nhằm giúp các em củng cố được kiến thức hóa học THCS và 1 số vấn đề chủ đạo để có nền tảng vững chắc khi học tiếp môn Hoá ở THPT. Bạn đang xem tài liệu "SKKN Bồi dưỡng Thông tin tài liệu. Ngày đăng: 27/10/2021, 16:58. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Toán có đáp án là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên trong quá trình giảng dạy và phân loại học sinh. Đồng thời giúp các em học sinh củng cố, rèn luyện, nâng cao kiến thức môn Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và thường xuyên được ban hành kèm theo thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Bồi dưỡng học sinh yếu kém môn toán 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng học sinh yếu kém môn toán 6 --------------------------------------- Nội dung: A) Phần mở đầu: 1) Lý do chọn Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI "BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU KÉM GIẢI TOÁN ĐỐ LỚP 3" I. Lý do chọn đề tài Vì dậy học nhiều năm lớp 3 nên tôi nhận thấy Trên thực tế của từng lớp, từng trường nói riêng, các trường nói chung đều có một số em giỏi toán và một số em kém toán. Những em giỏi thì say mê học tập. Những em yếu kém thì lười học, sợ học và chán học. Do yêu cầu phổ cập giáo dục cấp Tiểu học. Để đảm bảo chất lượng học tập của các em trong một lớp, một khối phải đồng đều như nhau. Các trường cũng phải bằng nhau. Nên tôi đã chọn đề tài "Bồi dưỡng học sinh yếu kém giải toán chương lớp 3" để giúp các em yếu kém học tập tốt hơn bộ môn toán trong đó có giải toán đúng ở chương trình này. II. Cơ sở khoa học và thực tiễn Chương trình tiểu học là chương trình đồng bộ được mở rộng và khắc sâu kiến thức môn toán nói chung và phương pháp giải toán nói riêng. Chương trình toán lớp 3 là chương trình chuyển tiếp giữa lớp 1, 2 và lớp 3, 4. Học sinh được củng cố mở rộng phép cộng trừ và làm phép nhân chia. Đồng thời rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh 4 phép tính + - x trong phạm vi 1000; và các dạng giải toán điển hình. Vì vậy đối với việc giải toán trong từng tiết học để học sinh yếu kém giải toán đúng quả là khó khăn cả về trả lời lẫn tính toán. Nhưng trên thực tế đối với học sinh yếu kém giải toán, các em rất ngại làm bài, sợ giải toán vì khả năng tư duy "phân tích, tổng hợp của các em có nhiều hạn chế". Với thực tế học sinh lớp tôi, trường tôi còn có một số em giải toán có lời văn thiếu chính xác, chưa đúng, tính toán còn sai, nhiều khi làm bài chưa có kỹ năng phán đoán, suy luận, không biết làm thế nào ? Các em rất sợ học. Mà môn toán là môn "Thể thao trí tuệ" vừa giúp các em giải trí tinh thần, vừa giúp việc dạy tốt môn toán là điều cần thiết mà giáo viên cần quan tâm, trong đó "cách giải toán" là chú trọng trong chương trình toán 3. III. nội dung và phương pháp 1. Điều tra phân loại học sinh yếu kém toán ở lớp Nhất là những em yếu kém về giải toán, ngay từ đầu năm khi nhận lớp tôi phải phân loại từng em, yếu kém loại toán điển hình nào để tôi có kế hoạch kèm cặp, hướng dẫn phương pháp giải toán kịp thời cho từng em. Lớp tôi có em Duy, Cương, Sơn, Tuấn, Thư, Hiệp, Hưng ... là những em giải toán còn yếu. Các em thường sợ làm loại toán này. Các em không biết giải, hay trả lời sai, làm tính không đúng. Tôi luôn quan tâm động viên các em chăm học, tích cực làm bài để các em tự tin vào khả năng của mình để suy nghĩ, phán đoán tìm cách giải đúng. Trong các giờ lên lớp tôi luôn động viện cho các em suy nghĩ tìm ra cách giải. Tôi thường xuyên kiểm tra bài làm của em trên lớp, chấm chữa tay đôi với học sinh để củng cố kiến thức. Tuyên dương khen thưởng kịp thời bằng điểm số nếu các em có cố gắng mặc dù chưa đạt yêu cầu để các em phấn khởi học tập xoá đi ấn tượng sợ giải toán. Về nhà Tôi yêu cầu các em làm lại bài toán vừa giải ở lớp để các em yếu kém nắm vững cách giải. Lần sau gặp loại bài như thế là làm được ngay. Tôi còn yêu cầu phụ huynh kết hợp chặt chẽ với giáo viên, có trách nhiệm hướng dẫn con học ở nhà giúp các em làm đầy đủ bài tập cô giao. Ngoài ra tôi còn giao cho những em giỏi toán ở lớp mỗi em giỏi giúp một em kém. Lập thành đôi bạn cùng tiến bằng cách Giờ truy bài kiểm tra bài làm của bạn. Nếu bạn giải sai thì hướng dẫn giải lại cho bạn nắm được phương pháp giải toán. Khi giao bài về nhà không nên giao nhiều, chỉ cần giao 1 đến 2 bài cho học sinh làm thôi, tôi lồng thêm những bài toán vui gắn với thực tế giúp các em hứng thú học toán hơn. 2. Rèn kỹ năng từ dễ đến khó, từ kiến thức cũ đến kiến thức mới a ở lớp một Các em đã học các bài toán đơn giản giải bẳng 1 phép tính về thêm bớt nhiều hơn 1 số đơn vị. Loại toán này đơn giản. Nhưng cũng phải củng cố cho các em nắm vững thì mới làm được các bài toán ở lớp trên. Ví dụ - Bắc gấp được 4 cái thuyền, Nam gấp được nhiều hơn Bắc 2 cái. Hỏi Nam gấp được mấy cái thuyền ? - Hà làm được 4 bài toán, Lan làm được 6 bài toán. Hỏi ai làm được nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu bài toán ? Đât là các bài toán có dữ kiện cụ thể. Các em cần suy nghĩ làm tính cộng hay tính trừ là đúng và chú ý dựa vào câu hỏi mà trả lời cho đúng. b ở lớp hai Các em được ôn lại các dạng toán lớp 1 và luyện thêm 5 mẫu giải toán dạng a + b + c ; a + b - c ; a + a - b ; a + a + b Đây là dạng toán tổng hợp giải bằng 2 phép tính. Tôi cho các em yếu toán, trung bình ôn luyện các dạng toán này với các số trong phạm vi 100, giúp các em hiểu mối quan hệ giữa các đối tượng với các dữ kiện đơn giản của bài toán. Từ đó hình thành tư duy toán cho học sinh, giúp các em phân tích, tổng hợp, giải được các dạng toán nhanh, chính xác. Bước đầu có kỹ năng trình bày bài toán. c Hình thức rèn luyện Học sinh nhận xét dữ kiện, tóm tắt đề toán, tìm ra cách giải với cách làm này học sinh mạnh dạn, tự tin vào bản thân, dần dần ham thích giải toán, để thể hiện khả năng chính mình. Vai trò của người thầy rất quan trọng. Lời phát biểu của các em dù đúng hay sai, giáo viên cũng phải có lời động viên hợp lý. Nếu học sinh phát biểu sai, hoặc chưa đúng, giáo viên động viên "gần đúng rồi, con cần suy nghĩ thêm nữa, thì sẽ đúng hơn ..." giúp các em cố gắng suy nghĩ làm bằng được, chứ không nên nói "sai rồi, không đúng ..." làm mất hứng của học sinh, ức chế học sinh tự ti, chán học. Bước này là bước quan trọng giúp học sinh không sợ giải toán, thích thi nhau làm để khẳng định mình, từ đó có kỹ năng giải toán vững chắc với lời giải thông thường ở lớp 1, 2. 3. Định hướng cho học sinh giải được các bài toán có dữ kiện cụ thể sang giải các dạng toán điển hình của lớp 3 - Gấp 1 số lên nhiều lần - Giảm 1 số đi nhiều lần - Tìm 1 phần mấy của một số Giải toán tổng hợp bằng 2 phép nhân chia có liên quan rút về đơn vị. Giải bài toán tổng hợp bằng 2 phép chia có liên quan đến rút về đơn vị ... Ví dụ Thuý có 10 nhãn vở, Lan có 20 nhãn vở. Hỏi hai bạn có bao nhiêu nhãn vở ? Bạn nào nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu nhãn vở ? Lan có số nhãn vở gấp mấy lần Thuý ? Đối với bài này có nhiều câu hỏi khác nhau, giáo viên phải hướng dẫn học sinh giải tương ứng với yêu cầu của từng câu hỏi. Giải Hai bạn có số nhãn vở là 10 + 20 = 30 nhãn vở Đáp số 30 nhãn vở Số nhãn vở Lan nhiều hơn Thuý 20 - 10 = 10 nhãn vở Đáp số 10 nhãn vở Số lần Lan gấp Thuý là 20 10 = 2 lần Đáp số 2 lần Giáo viên phải nhấn mạnh cho học sinh một lời giải 1 phép tính. Có bao nhiêu câu hỏi có bấy nhiêu đáp số chú ý cả tên đơn vị. Với các yêu cầu giải toán thông thường - Nhiều hơn - ít hơn làm tính cộng làm tính trừ - Gấp 1 số lần làm tính nhân - Kém 1 số lần làm tính chia Sau khi rèn kuyện 1 số bài toán điển hình để phát triển tư duy học sinh. Tôi nâng cao hơn 1 bước bằng cách thông qua bài toán "gốc" có dạng trên tôi cho học sinh nâng cao tư duy lên 1 bước với những dữ kiện trên mà cách giải lại làm tính ngược lại với phép tính trên vì người ta cho số bé yêu cầu tìm số lớn - Có từ ít hơn làm tính cộng - Có từ nhiều hơn làm tính trừ - Có từ gấp làm tính chia - Có từ kém làm tính nhân Ví dụ Tùng có 12 hòn bi, Tùng có nhiều hơn Hùng 2 hòn bi. Hỏi 2 bạn có bao nhiêu hòn bi ? Giải Số bi của Hùng có là 12 - 2 = 10 hòn bi Số bi của 2 bạn đó là 12 + 10 = 22 hòn bi Đáp số 12 hòn bi Ví dụ Thuỷ có 30 qua tính. Thuỷ có gấp 3 lần Hà. Hỏi 2 bạn có bao nhiêu que tính ? Giải Số que tính của Hà là 30 3 = 10 que tính Số que tính của 2 bạn là 30 + 10 = 40 que tính Đáp số 40 que tính Với biện pháp này Các em được nâng cao trình độ tư duy lên 1 bước. Từ đó các em chọn cách giải đúng, chính xác để hình thành kỹ năng giải toán có lời văn rõ ràng, chính xác. 4. Từ tư duy đúng, tìm được cách giải đúng giúp các em trình bày bài giải đúng. Hợp lý về lời giải, về phép tính, cách ghi tên đơn vị và ghi đáp số để hoàn thiện bài toán. Bước này tuy đơn giản nhưng tương đối khó với học sinh. Đó là lời văn ngắn gọn, chính xác, đúng nội dung bài để trả lời phép tính tìm gì ? theo thứ tự. Lời giải Phép tính - lời giải - phép tính - đáp số. Cần lưu ý Phép tính trong giải toán có lời văn không ghi tên đơn vị danh số đó là phép tính trên số nên đặt tên đơn vị trong vòng đơn để giải thích, mục đích thực hiện phép tính. Ví dụ Có 70 thếp giấy gói đều thành 7 bọc. Hỏi có 100 thếp giấy sẽ gói đều được bao nhiêu bọc. Giáo viên phải đưa ra 1 số câu hỏi đàm thoại gợi ý học sinh yếu, kém, TB suy đoán, lựa chọn cách giải đúng. Trước tiên phải hướng dẫn học sinh tóm tắt đầu bài. Tóm tắt 70 thếp giấy 7 bọc giấy 100 thếp giấy ? bọc giấy Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn chính xác. Giải Số thếp giấy 1 bọc có là 70 7 = 10 thếp giấy Số bọc giấy của 100 thếp giấy là 100 10 = 10 bọc giấy Đáp số 10 bọc giấy Lưu ý Đây là bài toán hợp giải bằng 2 phép chia. Tên đơn vị của 2 phép tính khác nhau, phép tính trên có đơn vị của đại lượng 1, phép tính dưới có tên đơn vị của đại lượng 2 đại lượng phải đi tìm. Chính là đáp số bài toán. 5. Tính cách giải đúng chưa đủ, giáo viên còn giúp học sinh tìm nhiều cách giải để tìm cách hợp lý nhất, ngắn gọn nhất, phát huy trí lực học sinh tạo điều kiện cho tư duy toán phát triển. Bước này đối với học sinh yếu, kém, trung bình giải toán là khoá khăn. Song người giáo viên phải hướng dẫn gợi mở, giúp học sinh thể hiện được khả năng giải toán của mình là cần thiết. Ví dụ Thắng cắt được 12 lá cờ. Toàn cắt được nhiều gấp đôi Thắng. Hỏi 2 bạn cắt được bao nhiêu lá cờ? Giáo viên phải yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài toán. Tóm tắt đầu bài bằng cách vẽ sơ đồ nếu vẽ được để tìm ra cách giải đúng, và nhiều cách khác. Tóm tắt Thắng 12 lá cờ ? lá cờ Toàn Gấp đôi gấp 2 Giải C1 Số lá cờ bạn Toàn cắt được là 12 x 2 = 24 lá cờ Số lá cờ 2 bạn cắt được là 12 + 24 = 36 lá cờ Đáp số 36 lá cờ Nhìn vào sơ đồ các em tìm cách giải khác Có em sẽ giải như sau Giải Số lá cờ 2 bạn cắt được là 12 x 2 + 12 = 36 lá cờ Đáp số 36 lá cờ Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu Thực ra cách này chính là cách 1 giải gộp 2 phép tính trên mà thôi. Sau đó giáo viên gợi ý quan sát sơ đồ tìm cách giải khác Giáo viên cho học sinh nhận xét. Số nhãn vở của Thắng biểu thị mấy đoạn thẳng ? 1 đoạn thẳng Số nhãn vở của Toàn biểu thị mấy đoạn thẳng ? 2 đoạn thẳng Số nhãn vở của 2 bạn biểu thị mấy đoạn thẳng ? 3 đoạn thẳng Vậy nhìn vào sơ đồ em hãy tìm cách giải Giải Số đoạn thẳng cuả Toàn, Thắng cắt được là 1 + 2 = 3 đoạn thẳng Số lá cờ của 2 bạn Toàn, Thắng căt là 12 x 3 = 36 lá cờ Đáp số 36 lá cờ Các em phải chú ý tên đơn vị của mỗi phép tính. Từ đó học sinh tìm được cách giải toán triệt để bằng nhiều cách giải khác nhau. Học sinh nắm chắc đề toán, hiểu kỹ đề, để tìm nhiều cách giải khác có lời văn chính xác, phát triển tư duy toàn diện. 6. Kết hợp giải toán là rèn luyện kỹ năng tính toán giúp học sinh giải toán đúng tránh nhầm lẫn khi tính toán. Vì có những em nhiều khi cách giải đúng nhưng tính toán sai dẫn đến kết quả bài toán sai. Vậy giáo viên phải nhắc nhở học sinh khi làm bài phải tính toán chính xác, trình bày khoa học rõ ràng. Nếu là phép + - x trong bảng học thuộc để vận dụng nhanh. Nếu là các phép + - x ngoài bảng các em phải đặt tính cột dọc. Làm ra nháp cẩn thận, kiểm tra kết quả, đúng mới viết vào bài làm. Cần rèn luyện kỹ năng tính nhẩm, tính viết thành thạo cho học sinh trong quá trình giải toán, để hoàn thiện bài giải, IV. kết quả Trong những năm qua, tôi đã thực hiện những biện pháp này giúp học sinh yếu kém, trung bình về giải toán có nhiều tiến bộ trong giải toán rõ rệt. Các em từ chỗ sợ học toán, ngại giải toán đến chỗ các em không ngại nữa mà lại thích giải toán để khẳng định khả năng chính mình. Đầu năm học, lớp tôi có những em yếu toán như em Duy, Hiệp, Thư, Trang .... các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp để tìm ra cách giải toán và có nhiều tiến bộ đáng kể. Điểm kiểm tra giữa học kỳ và cuối học kỳ đã đạt kết quả tốt.Bảng kết quả trang sau Những con số trên để thể hiện phần nào áp dụng kinh nghiệm của tôi trong việc bồi dưỡng học sinh yếu giải toán. Bên cạch sự sáng tạo tìm tòi trong giảng dạy. Điểm Đầu năm Giữa HK1 Cuối HK1 Giữa HK2 Cuối KH2 Duy 4 6 7 8 8 Hiệp 3 4 5 6 8 Thư 3 4 5 6 7 Trang 3 6 7 8 9 Sơn 5 6 7 7 8 Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Đầu năm 14 25% 30 57% 5 10% 4 8% Giữa HK1 30 57% 17 31% 4 8% 2 4% Cuối HK1 38 74% 12 20% 3 6% 0 Giữa HK2 42 80% 9 16% 2 4% 0 Cuối HK2 43 83% 8 15% 1 2% 0 Người giáo viên phải nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, tận tuỵ dạy dỗ các em. Ngoài ra còn nhờ sự quan tâm giúp đơc của Ban giám hiệu nhà trường, chị em bạn bè đồng nghiệp. Mong Hội đồng xét duyệt đóng góp thêm ý kiến để bản kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh yếu kém môn Toán Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNgày soạn 20/9/2008 Ngày giảng 23/9/2008 Buổi chiều rèn luyện các phép toán trên đa thức I-Mục tiêu - HS nắm được tốt hơn các phép toán trên đa thức - Rèn kĩ năng tính toán - ý thức tốt II- Chuẩn bị - Một số bài tập tính toán trên đa thức III- Tiến trình dạy học 1. Tổ chức lớp Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ 3. Phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề 4. Bài mới Hoạt động 1. Luyện tập các phép toán trên đa thức Hoạt động của gv Hoạt động của hs Bài 1. Thực hiện phép tính sau a, 3xy-5x+2xy-2x b, xx-2y+1 c, xy3-xy d, x21+2x+3y e, 3x-5xy2xy g, x+yx-y GV cho hs thực hiện Quan sát HS thực hiện Gọi HS đọc kết quả GV chữa bài và nhận xét toàn bộ bài làm Bài 2. Thực hiện phép tính a, 2xy3x-5y b, x2y1-3xy2 c, -xy 3xy3 – 2y2 d, 2x3y + xy -4x3 GV cho hs thực hiện Quan sát HS thực hiện Gọi HS nê bảng thực hiện Cho hs dưới lớp nhận xét GV chữa bài và nhận xét toàn bộ bài làm Bài 3. Thực hiện phép nhân sau a 2x7x2 - 6x -4 b 6a2 - 4a + 12a c a2 +2ab+b2ab d, x2 -2xy+y2x-y đ, x+yx-xy+y2 GV cho hs thực hiện Hướng dẫn hs lại cách nhân đơn thức với đa thức Quan sát HS thực hiện Gọi HS đọc kết quả GV chữa bài và nhận xét toàn bộ bài làm Bài 4. Tính giá trị biểu thức sau a, x-12x+x1-2x Tại x = -100 b, x+1x+1 Tại x = 99 c, x-2yx+2y Tại x = -10 và y = 5 - GV cho hs đọc đầu bài - GV hướng dẫn hs cách làm - GV có thể gợi ý cho hs - Cho hs làm bài - Quan sát hs làm bài - GV có thể chữa bài cho hs quan sát Bài 5. Cho P = 2x+y4x2 - 2xy+ y2 * Rút gọn P * Tính giá trị của P tại x= 1 và y= -1 - GV cho hs hoạt động nhóm - GV có thể hướng dẫn các nhóm cách làm - Gọi đại diện nhóm trình bày - GV có thể chữa lại cho hs HS Thực hiện dưới lớp và trả lời - Quan sát gv chữa bài a, = 5xy-7x b, = x2-2xy+x c, = 3xy-x2y2 d, = x2+2x3+3x2y e, = 6x2y-10x2y2 g, x2-y2 HS lên bảng thực hiện -Kết quả các ý a, 6x2y – 10xy2 b, x2y – 3x3y3 c, -3x2y4 + 2xy3 d, -8x6y-4x4y HS Thực hiện dưới lớp và trả lời - Quan sát gv chữa bài a, 14x3 -12x2 -8x b, 12a3- 8a2+2a c, a3b+2a2b2+ab3 d, x3 – 3x2y + 3xy2 – y3 đ, x2 – x2y + xy + y3 HS đọc nội dung bài Tìm cách thực hiện Làm bài dưới sự hướng dẫn của gv a, Rút gọn bằng –x Với x = -100 ta có giá trị biểu thức là 100 b, x+1x+1 = x+12 Với x = 99 thì giá trị biểu thức trên là 99+12 = 1002 = c, x-2yx+2y = x2-4y2 Với x = -10 và y = 5 thì giá trị biểu thức trên là -102- = 100-100 = 0 HS hoạt động nhóm * Rút gọn P P = 2x+y4x2 - 2xy+ y2 = 2x4x2 - 2xy+ y2+y4x2 - 2xy+ y2 = 8x3-4x2y+2xy2+4x2y-2xy2+y3 = 8x3+y3 * Tại x = 1và y = -1 thì giá trị biểu thức trên là -13 = 7 Hoạt động 2. Hướng dẫn về nhà Về nhà xem lại các bài tập đã làm , học thuộc các HĐT đáng nhớ Xem các bài tập có liên quan tới HĐT Làm các bài tập sau Bài 1. Thực hiện phép tính a, 3xyx-3y b, 5xy1-3xy+4y2 c, 5-4y5+4y d, x-13x+2 Bài 2. Tính giá trị biểu thức 3x-2x-1+3x2+2+5x tại x = 100 Ngày soạn 13/10/2008 Ngày giảng 14/10/2008 Buổi chiều nhận biết các hình I-Mục tiêu - HS nhận dạng được các hình Tứ giác , hình thang , hình bình hành - Rèn kĩ năng vẽ hình - ý thức tốt II- Chuẩn bị GV - Nội dung ôn tập lý thuyết về nhận dạng các hình , một số bài tập giúp hs rèn luyện khả năng vẽ hình , thước thẳng , sgk HS - Ôn tập lý thuyết , sgk, thước thẳng III- Tiến trình dạy học 1. Tổ chức lớp Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ 3. Phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề 4. Bài mới Hoạt động 1. Tóm tắt lý thuyết Hoạt động của gv Hoạt động của hs - GV cho hs ôn lại lý thuyết + Tứ giác là gì ? + Hình thang là gì ? + Hình thang cân là gì? + Nêu tính chất đường trung bình của tam giác , của tứ giác ? + Hình bình hành là hình như thế nào ? + Nêu tính chấtHBH? + Nêu các dấu hiệu nhận biết HBH? - Gọi hs lên vẽ các hình sau - Cho hs dưới lớp tự thực hiện + Vẽ tứ giác ABCD , chỉ ra các cạnh , các góc , các góc đối , các cạnh đối + Vẽ hình thang ABCD AB//CD + Vẽ hình thang cân ABCDAB//CD, chỉ ra các góc bằng nhau , các cạnh bằng nhau + Vẽ tam giác ABC, vẽ đường Tb MN của tam giác ABC. + Vẽ đường Tb MN của hình thang ABCD + Vẽ HBH ABCD , chỉ ra các góc bằng nhau, các cạnh bằng nhau của HBH - GV quan sát hs vẽ hình - GV có thể yêu cầu hs vẽ thêm 2 đường chéo - Cho hs dưới lớp nhận xét - GV nhận xét - HS ôn tập lý thuyết theo các câu hỏi của gv / sgk + Tứ giác / sgk-64 + Hình thang / sgk-69 + Hình thang cân /sgk-72 + Nêu tính chất đường trung bình của tam giác , của tứ giác /sgk-76-78 + Hình bình hành /sgk-90 + Nêu tính chấtHBH/sgk-90 + Nêu các dấu hiệu nhận biết HBH/sgk-91 - HS lên bảng thực hiện vẽ hình - Cạnh AB,CD,AC,BC - Các góc ,,, - ............. AB//CD AB//CD - Các góc bằng nhau =, = - Các cạnh bằng nhau AD=BC - Các góc bằng nhau =, = - Các cạnh bằng nhau AB=DC, AD=BC Hoạt động 2. Bài tập Bài 1. Cho tứ giác ABCD có góc A=1000, góc B=450, góc D=600. Tính góc C? - GV yêu cầu hs đọc đầu bài , nêu cách tính . - GV có thể gợi ý cho hs chứng minh - GV nhận xét lại toàn bộ bài Bài 2. Cho tứ giác ACDB,AB=AC,đường chéo BD là phân giác của góc B. Chứng minh rằng ACDB là hình thang - GV cho hs đọc nội dung bài , vẽ hình , ghi GT,KL hs thực hiện vào vở - GV quan sát , chỉ bảo hs thực hiện - Hướng dẫn hs chứng minh Bài 3. Cho ABCD là hình thang có AB=BC, BC//AD. Chứng minh rằng AC là phân giác của góc A - GV cho hs đọc nội dung bài - Yêu cầu hs tự vẽ hình vào vở , 1 hs lên bảng thực hiện - GV quan sát - Hãy cách chứng minh - GV có thể gợi ý cho hs chứng minh Bài 4. Cho tam giác cân ABC, Gọi MN là đường Tb của tam giác ABC . Tứ giác MNCB là hìng gì ?vì sao ? - Cho hs dọc đầu bài và vẽ hình - Yêu cầu hs ghi GT,KL vào vở - Theo em MNCB là hình gì ? -GV có thể gị ý Bài 5. Cho tứ giác ABCD, gọi M,N,P,Q lần lượt là trung điểm của AB,BC,CD,AD. Chứng minh rằng MNPQ là hình bình hành - GV cho hs dọc và vẽ hình - Yêu cầu hs ghi GT,KL vào vở - Muốn chứng minh được MNPQ là HBH ta chứng minh như thế nào ? - GV gợi ý hs chứng minh - GV nhận xét toàn bộ bài - HS suy nghĩ làm bài Tứ giác ABCD có +++=3600 => =3600- = 3600- 1000-450-600=1550 - HS thực hiện theo sự gị ý của gv Chứng minh Vì AB=AC nên cân tại A => mà gt => => AC//BD Vậy ACDB là hình thang HS thực hiện Ta có cân tại B nên mà => hay AC là phân giác của HS thực hiện Vì MN là đường Tb của ABC nên MN // BC => MNCB là hình thang mà gt => MNCB là hình thang cân HS thực hiện Xét ADB có MQ là đường tb của tam giác nên MQ = 1/2 DB và MQ//DB 1 tương tự CDB có NP là đường tb nên NP=1/2DB và NP//DB 2 từ 1và 2 => MNPQ là HBH Hoạt động 3. Hướng dẫn về nhà - Về nhà ôn lại lý thuyết , xem lại các bài tập đã làm - Giờ sau hoc số học Ngày soạn 9/4/2009 Ngày giảng 10/4/2009 Buổi chiều Tiết 1+2+3 luyện giảI phương trình bậc nhất một ẩn I-Mục tiêu - HS nắm được tốt hơn việc giải các pt - Rèn kĩ năng tính toán - ý thức tốt II- Chuẩn bị Nội dung bài giảng III- Tiến trình dạy học 1. Tổ chức lớp Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ 3. Phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề 4. Bài mới Hoạt động 1. Luyện giải phương trình Hoạt động của gv Hoạt độngcủa hs - GV nhắc lại một số kiến thức về pt a. Qui tắc chuyển vế b. Qui tắc nhân với 1 số Giải pt ax + b = 0 a0 ax = -b chuyển b x = chia cả 2 vế cho a Vậy phương trình bậc nhất 1 ẩn luôn có nghiệm duy nhất x = Bài 1. Giẩi các phương trình sau a, x - 4=0 b, +x = 0 c 2x – 1 = 0 d 3x + 2 – 2x = 4 e 5 – 2x = 3x – 10 Với ý d, để giải pt trước tiên ta phảI làm gì ? Tương tự đối với ý e, Bài 2. Giải các phương trình sau . a, 4x-20=0 b, 2x+x+12=0 c, x – 3 = 2x +1 d, 1 - x = 5- 4x e, 22-x = 3x - GV cho hs thực hiện ở dưới lớp - GV hướng dẫn - Gọi hs lên bảng thực hiện - Gọi hs khác nhận xét GV nêu lại cách giải phương trình - Bước 1 Thực hiện phép tính bỏ ngoặc, qui đồng rồi khử mẫu. - Bước 2 Chuyển các hạng tử chứa ẩn sang một vế, các hằng số sang vế kia. - Bước 3 Thu gọn và giải phương trình nhận được. Bài tập vận dụng Bài 1. Giải các phương trình sau a, b, c, d e f g - Hãy vận dụng các quy tắc biến đổi pt đưa các pt đó về dạng ax+b =0 rồi giải - GV có thể hướng dẫn hs giải từng ý một HS theo dõi gv giới thiệu lại kiến thức về pt ax+b=0 a0 Có thể chép vào vở Bài 1. Giẩi các phương trình sau b, c d 3x + 2 – 2x = 4 3x + 6 – 2x = 4 x = 4 – 6 x = -2 e 5 – 2x = 3x – 10 - 2x – 3x = - 10 – 5 - 5x = - 15 Bài 2. Vậy x = 5 là nghiệm của phương trình Vậy x = -4 là nghiệm của phương trình c, x – 3 = 2x +1 ú x-2x = 1+3 ú -x = 4 ú x = -4 Vậy x = -4 là nghiệm của phương trình d, 1 - x = 5- 4x ú -x +4x = 5-1 ú 3x = 4 ú x = Vậy x = là nghiệm của phương trình e, 22-x = 3x ú4 – 2x = 3x ú -5x = -4 Vậy x = là nghiệm của phương trình HS chú ý nghe giảng Bài 1. a, Phương trình có tập nghiệm b, Vậy tập nghiệm của phương trình là c, Vậy tập nghiệm của phương trình là d Vậy tập nghiệm của phương trình là e Vậy tập nghiệm của phương trình là f Vậy tập nghiệm của phương trình là g phương trình vô nghiệm. Hoạt động 2. Hướng dẫn về nhà Về nhà xem lại bài , làm lại các bài tập đã làm trên lớp , xem trước cách giải pt tích Ngày soạn 13/4/2009 Ngày giảng 14/4/2009 Buổi chiều Tiết 4+5+6 luyện giảI phương trình tích I-Mục tiêu - HS nắm được tốt hơn việc giải các pt tích - Rèn kĩ năng tính toán - ý thức tốt II- Chuẩn bị Nội dung bài giảng III- Tiến trình dạy học 1. Tổ chức lớp Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ Giải các pt sau a, 2x -4 = 0 b, 7-14x = 0 c, 3x +1 = 7 d, 5x-4 = 6 Đáp án a, x = 2 b, x = c, x= 2 d, x = 2 GV nhận xét , cho điểm 3. Phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề 4. Bài mới Hoạt động 1. Luyện giải phương trình Hoạt động của gv Hoạt độngcủa hs GV nêu cách giải Phương trình có dạng Ax.Bx = 0 Ta giải 2 phương trình Ax = 0 và Bx = 0 rồi lấy tất cả các nghiệm của 2 phươngtrình. Ví dụ Giải pt sau x+1x-2 = 0 x+1x-2 = 0 Vậy tập nghiệm của phương trình là Bài tập vận dụng Bài 1. Giải các pt sau a, b, x-12x-3=0 c, xx+1=0 d, x-32x+5=0 - GV cho hs suy nghĩ làm bài - GV có thể hướng dẫn hs thực hiện - Cho hs chú ý khi chuyển vế các hạng tử trong pt Bài 2. Giải các pt sau a, x2-6x=0 b, 3x-5-2xx-5=0 c, x-12-22=0 d, - Để giải pt trên ta cần làm gì ? - Hãy phân tích vế tráI thành nhân tử rồi giải pt - GV hướng dẫn hs thực hiện - GV cho hs chép bài vào vở Bài 3. Giải các phương trình sau b x – 1x2 – 3x = 0 c x2 = 2x d x2x+1 – 4x +1 = 0 - Để giải các pt như trên ta làm ntn? - Hãy phân tích đa thức vế trái thành nhân tử - GV cho hs dưới lớp làm bài - GV giảng lại cho hs xem - HS chú ý nghe giảng - Có thể chép lý thuuyết vào vở Bài 1. a, Vậy nghiệm của phương trình là x = -1 và x = 3/2 b, x-12x-3=0 Vậy phương trình có 2 nghiệm là x = 1 và x = 3/2 Vậy nghiệm của PT là x = 0 và x = -1 Vậy nghiệm của phương trình là x = 3 và x = -5/2 Bài 2. Vậy tập nghiệm của phương trình là S = Vậy tập nghiệm của phương trình là Vậy tập nghiệm của PT là Vậy tập nghiệm của PT là Bài 3. Vậy tập nghiệm của PT là b, x – 1x2 – 3x = 0 Vậy tập nghiệm của PT là c x2 = 2x ú x2 – 2x = 0 úxx – 2 = 0 ú Vậy tập nghiệm của PT là d x2x + 1 – 4x + 1=0 úx + 1x2 – 4 = 0 úx + 1x – 2x + 2 = 0 ú Vậy tập nghiệm của PT là Hoạt động 2. Hướng dẫn về nhà Về nhà xem lại bài , làm lại các bài tập đã làm trên lớp , ôn lại các kiến thức về định lí ta lét , trường hợp đồng dạng của tam giác Ngày soạn 20/4/2009 Ngày giảng 21/4/2009 Buổi chiều Tiết 7+8+9 Ôn luyện về định lí ta lét I-Mục tiêu - HS nắm được tốt hơn định lí và hệ quả của định lí talét , trường hợp đồng dạng của tam giác - Rèn kĩ năng vận dụng , vẽ hình và chứng minh - ý thức tốt II- Chuẩn bị Nội dung bài giảng III- Tiến trình dạy học 1. Tổ chức lớp Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ - Phát biểu định lí talét thuận , đảo và hệ quả trong tam giác ? 3. Phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề 4. Bài mới Hoạt động lí talét thuận và đảo trong tam giác Hoạt động của gv Hoạt độngcủa hs - GV cho hs nghiên cứu lại nội dung định lí thuận và đảo trong tam giác - Hãy phát biểu lại nội dung hệ quả của định lí talét trong tam giác - GV vẽ hình lên bảng , yêu cầu hs chỉ ra trên hình vẽ theo nội dung định lí và hệ quả Bài tập vận dụng Bài 1 . Tính x,y trên hình vẽ . Bài 2. Cho hình vẽ sau với EF//NP Hãy viết các tỷ lệ thức có thể Biết ME = 2; MN = 8; MP = 12 Tính MF ? - Cho hs viết các tỉ lệ thức - Muốn tính MF ta làm ntn? Bài 3. Cho hình vẽ sau biết AM = 1; BM = 2; MN = 3; MP = 6 a CMR AB//NP b Giả sử AB = 1,5. Tính NP Bài 4. Cho hình vẽ sau PQ//EF Hãy chỉ ra cặp đồng dạng có Trên hình vẽ và nêu các cặp góc bằng nhau, tỷ số đồng dạng tương ứng. - Hãy vận dụng định lí vào trả lời Bài 5. Cho ABC có AB = 2; BC = 5; CA = 6 và DEF có DE = 4; EF = 12; DF = 10 a Chứng minh ABC EDF b So sánh tỷ số 2 chu vi với tỷ số đồng dạng tương ứng - Hai tam giác ABC và tam giác EDF đồng dạng theo trường hợp nào ? - Cho hs nghiên cứu trả lời ý b, Bài 6. Tính x,y trên hình vẽ . - GV gợi ý cho hs thực hiện Bài 7. Hãy chỉ ra các cặp tam giác đồng dạng với nhau ở hình sau - GV cho hs chỉ ra các cặp tam giác đồng dạng - HS chú ý nghe giảng , trả lời các câu hỏi của gv Bài 1. Lập được == => == Tìm được x = 7,5 y = 9,6 Bài 2. a Xét MNP có EF//NP. Theo Talét có b Có hay Bài 3. a Xét MNP có Theo Talét đảo b Xét MNP có AB//NP Hệ quả Talét NP = 3. 1,5 = 4,5 Bài 4. a DPQ DEF Bài 5. a Tính từng tỷ số rồi => ABC EDF b Có ABC EDF theo tỷ số đồng dạng Lại có Từ 1 và 2 Bài 6. Ta có = = x = * = = y = Bài 7. C/m được ABC EFD C/m được ABC QPR Và từ đó EFD QPR Bắc cầu Hoạt động 2. Hướng dẫn về nhà Về nhà xem lại bài , ôn lại các kiến thức về định lí ta lét , trường hợp đồng dạng của tam giác , làm lại các bài tập trong sgk CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do- Hạnh phúcĐƠN YÊU CẦU CỘNG NHẬN SÁNG KIẾNKính gửi Hội đồng sáng kiến phòng GD&ĐT huyện Hoa sáng kiến, lĩnh vực áp dụng- Tên sáng kiến Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8- Lĩnh vực áp dụng Học sinh lớp 8- Trường THCS Ninh AnII. Nội dung sáng pháp cũ thường làmTrong việc dạy học toán thì việc tìm ra những phương pháp dạy và phươngpháp giải các bài tập toán đòi hỏi người giáo viên phải chọn lọc, hệ thống bài tập,sử dụng đúng phương pháp dạy học để góp phần hình thành và phát triển tư duycủa học sinh. Đồng thời qua việc học toán học sinh cần được bồi dưỡng, rèn luyệnvề phẩm chất đạo nâng cao chất lượng học tập cuả học sinh hạn chế học yếu kộm, tiến kịpcỏc bạn trong lớp thỡ giỏo viờn phải nõng cao chất lượng giảng dạy, có biện phápphụ đạo phù hợp với học thể trước đây khi dạy toán tôi giảng dạy cho các em theo phương pháptruyền thụ kiến thức cơ bản, phụ đạo học sinh yếu, bằng tâm lý sư phạm kiên trì vàlâu dài, dựng biện pháp kích thích động viên các em là chính, khơi dậy trong họcsinh lòng tự tin, hứng thú học tập, vượt khó để tiến bộ. Các bài tập đưa ra chủ yếulà các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và sưu tầm thêm một số bài tập ởmột số sách tham khảo khác.* Ưu điểm Các em có vận dụng được các kiến thức đã học vào giải các dạngbài tập đơn giản. Đôi lúc các em giải được sau khi có sự gợi mở hướng dẫn của giáoviên* Nhược điểm Học sinh tiếp cận các kiến thức còn chậm tính toán chậm,phụ thuộc vào sách vở, chưa chủ động suy nghĩ để làm bài do đó học sinh khôngđược giáo viên chỉ rõ những sai lầm hay mắc phải để rút kinh nghiệm khi làm bàitập.* Tồn tại của giải pháp cần khắc phụcVề phía học sinh Chưa phát huy được tính chủ động trong học tập các emvẫn tự ti về bản thân mình học yếu, chỉ học theo bài tập mà giáo viên đã cho sẵn,1học và làm theo các phương pháp giải đã được hướng dẫn. Do đó, khi gặp nhữngbài tập thay đổi một chút thì các em thường lúng túng, chưa tìm được hướng giảithích hợp, không biết áp dụng phương pháp nào trước, phương pháp nào sau,phương pháp nào là phù hợp nhất, hướng giải nào là tốt nhất. Từ đó các em cũnggặp không ít khó khăn trong việc giải bài tậpVề phía giáo viên Trong thực tế giảng dạy vẫn còn một số ít giáo viên chỉchú trọng việc truyền thụ kiến thức đầy đủ theo từng bước, chưa chú ý nhiều đếntâm lý sư phạm kích thích động viên các em. Giáo viên chưa thật sự đổi mớiphương pháp dạy học hoặc đổi mới chưa triệt để, ngại sử dụng đồ dùng dạy học,phương tiện dạy học, vẫn tồn tại theo lối giảng dạy cũ xưa, xác định dạy họcphương pháp mới còn mơ giải pháp mớiĐiều quan trọng đầu tiên giáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kếtquả học tập trên lớp, học và làm bài tập ở nhà, kết quả kiểm tra của hoc sinhtrong lớp, sớm phát hiện các trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập, đisâu vào tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân đưa đến tình hình đó đối vớitừng loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu sự phát triểntrí tuệ chậm, kiến thức không vững chắc, nhiều lỗ hổng, thái độ học tập khôngđúng, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn, gia đình không quan tâm đến việchọc tập của các em... và cókế hoạch, biện pháp phụ đạo thích hợp với từng này cần làm trong suốt năm học trong quá trình đó có sự điều chỉnh học sinhtheo nhóm trình độ, phù hợp với biện phụ viên tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳngvào các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng nóng vội, sốt ruột; khắc phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tintưởng vào tiến bộ của häc giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của häc sinh yếu, kém, kiểm tra kịpthời sự tiếp thu bài giảng của các em. Tạo điều kiện cho học sinh yếu, kém đượctham gia phát biểu,chữa bài tập trước lớp, tổ chức phương pháp học tập,thảo luậnnhóm, hoạt động nhóm để học sinh yếu, kém được tham gia, giúp các em xoá bỏmặc cảm, tự tin trong học tập. Hướng dẫn bài tập cần cụ thể hơn, hướng dẫn bài ởnhà nên có thêm một số câu hỏi để häc sinh có thể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cầnđi sâu, nhớ nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai lầm mắc phải cầnđược phân tích và sửa chữa. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các em có tiếnbộ hay đạt được một số kết quả dù rất nhỏ. Đồng thời vẫn phải phân tích, phê phánđúng mức thái độ vô trách nhiệm hoặc lơ là đối với nhiệm vụ học tập được tránh thái độ, lời nói chạm tới lòng tự ái hoặc mặc cảm của các em. Tạokhông khí thân mật,thoả mái trong giờ dạycũng như trong các lần kiểm chức cho häc sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu kém vềcách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức. Tạo ra các nhóm học tập, thiđua trong các nhóm như “ Đôi bạn cùng tiến”, “Học nhiều điểm tốt”, “Giúp bạnvượt khó học tập”, “ Nhóm bạn học tập ở lớp, ở nhà”.Tổ chức kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém trong điều kiện thời gian quyđịnh, ngoại khoá không thu tiền của học các buổi này, nội dung chủyếu là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, ôn tập, củng cố kiếnthức để các em nắm vững hơn, chữa một số bài tập và hướng dẫn phương pháp giảiđể các em nắm vững, tâm sự để tìm hiểu thêm chỗ các em chưa hiểu hoặc hổngkiến thức phần nào để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập Họcbài, làm bài tập, việc tự kiểm tra đánh hợp các nguồn lực ngoài nhà trường Phát huy tối đa vai trò, chức năngnhiệm vụ của chính quyền, các đoàn thể địa phương và ban đại diện CMHS của địaphương. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm củachính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo tâm…góp công, góp của cùngtham gia thực hiện phong trào giúp đỡ học sinh khó khăn, yếu kém. Đặc biệt là vaitrò của gia đình học sinh trong công tác phối hợp với nhà đảm duy trì tốt sĩ số học sinh yếu kém không bỏ học cho đến kết thúcnăm học, đặc biệt là các buổi phụ đạo, quản lý giờ giấc, nề nếp sinh hoạt của họcsinh ở trong nhà trường, phải sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời học sinh có dấuhiệu bỏ học, chán học, học lực sa sút, xác định nguyên nhân học sinh bỏ học, thànhlập tổ công tác đến gia đình để vận động học sinh trở lại viên đề xuất với nhà trường, với chính quyền, đoàn thể xã hội trongviệc giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,häc sinh gia đình nghèo được đến trường, đi học chuyên cần. Thường xuyênthông tin liên lạc với phụ huynh, động viên gia đình vượt khó để con em đi học,đối với số học sinh yếu kém phải hướng dẫn gia đình cách tổ chức và kiểm tra conem tự học, làm bài tËp ở nhà…3Thường xuyên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của từng em, theo dõicác bài kiểm tra toán theo tuần, tháng, kỳ thông báo về gia đình để có thông tinphản hồiĐiều quan trọng đầu tiên giáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kếtquả học tập trên lớp, học và làm bài tập ở nhà, kết quả kiểm tra của hoc sinhtrong lớp, sớm phát hiện các trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập, đisâu vào tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân đưa đến tình hình đó đối vớitừng loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu sự phát triểntrí tuệ chậm, kiến thức không vững chắc, nhiều lỗ hổng, thái độ học tập khôngđúng, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn, gia đình không quan tâm đến việchọc tập của các em... và có kế hoạch, biện pháp phụ đạo thích hợp với từng này cần làm trong suốt năm häc, trong quá trình đó có sự điều chỉnh học sinhtheo nhóm trình độ, phù hợp với biện pháp phụ viên tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳngvào các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng nóng vội, sốt ruột, khắc phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tintưởng vào tiến bộ của häc giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của häc sinh yếu, kém, kiểm tra kịpthời sự tiếp thu bài giảng của các em. Tạo điều kiện cho học sinh yếu, kém đượctham gia phát biểu,chữa bài tập trước lớp, tổ chức phương pháp học tập,thảo luậnnhóm, hoạt động nhóm để học sinh yếu, kém được tham gia, giúp các em xoá bỏmặc cảm, tự tin trong học tập. Hướng dẫn bài tập cần cụ thể hơn , hướng dẫn bài ởnhà nên có thêm một số câu hỏi để häc sinh có thể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cầnđi sâu, nhớ nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai lầm mắc phảicần được phân tích và sửa chữa. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các em cótiến bộ hay đạt được một số kết quả dù rất nhỏ. Đồng thời vẫn phải phân tích, phêphán đúng mức thái độ vô trách nhiệm hoặc lơ là đối với nhiệm vụ học tập đượcgiao. Nhưng tránh thái độ, lời nói chạm tới lòng tự ái hoặc mặc cảm của các không khí thân mật,thoả mái trong giờ dạy cũng như trong các lần kiểm chức cho häc sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu kém vềcách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức. Tạo ra các nhóm học tập, thiđua trong các nhóm như “ Đôi bạn cùng tiến”, “Học nhiều điểm tốt”, “Giúp bạn4vượt khó học tập” , “ Nhóm bạn học tập ở lớp, ở nhà”.Tổ chức kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém trong điều kiện thời gian quyđịnh, ngoại khóa không thu tiền của học sinh. Trong các buổi này, nội dung chủyếu là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, ôn tập, củng cố kiếnthức để các em nắm vững hơn, ch÷a mét sè bµi tËp vµ hướng dẫn phươngpháp giải để các em nắm vững, tâm sự để tìm hiểu thêm chỗ các em chưa hiểuhoặc hổng kiến thức phần nào để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp họctập Học bài, làm bài tập, việc tự kiểm tra đánh hợp các nguồn lực ngoài nhà trường Phát huy tối đa vai trò, chức năngnhiệm vụ của chính quyền, các đoàn thể địa phương và ban đại diện CMHS của địaphương. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm củachính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo tâm…góp công, góp của cùngtham gia thực hiện phong trào giúp đỡ học sinh khó khăn, yếu kém. Đặc biệt là vaitrò của gia đình học sinh trong công tác phối hợp với nhà đảm duy trì tốt sĩ số học sinh yếu kém không bỏ học cho đến kết thúcnăm học, đặc biệt là các buổi phụ đạo, quản lý giờ giấc, nề nếp sinh hoạt của họcsinh ở trong nhà trường, phải sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời häc sinh có dấuhiệu bỏ học, chán học, học lực sa sút, xác định nguyên nhân học sinh bỏ học, thànhlập tổ công tác đến gia đình để vận động học sinh trở lại viên đề xuất với nhà trường, với chính quyền, đoàn thể xã hội trongviệc giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,học sinh gia đình nghèo được đến trường, đi học chuyên cần. Thường xuyên thôngtin liên lạc với phụ huynh, động viên gia đình vượt khó để con em đi học, đối vớisố häc sinh yếu kém phải hướng dẫn gia đình cách tổ chức và kiểm tra con em tựhọc, làm bài tËp ở nhà…Thường xuyên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của từng em, theo dõicác bài kiểm tra toán theo định kỳ thông báo về gia đình để có thông tin phản hồi.* Các giải pháp cụ thểHọc sinh yếu kém về toán là những học sinh có kết quả học tập toánxuyên dưới trung bình. Việc lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng cần thiết ở nhữnghọc sinh này thường đòi hỏi nhiều công sức và thời gian so với những học yếu kém toán có những biểu hiện nhiều hình, nhiều vẻ, nhưng nhìnchung thường có nh÷ng đặc điểm sau5+ Nhiều "lỗ hổng" kiến thức, kĩ năng.+ Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm.+ Năng lực tư duy yếu.+ Phương pháp học tập toán chưa tốt.+ Thờ ơ với giờ học trên lớp, thường xuyên không làm bài tập ở nhà.+ Nguyên nhân viên cần nắm vững c¸c đặc điểm này để có thể phô ¹o học sinhyếu, kém một cách có hiệu quả. Việc phô ¹o học sinh yếu, kém cần được thựchiện ngay cả trong những tiết học đồng loạt, bằng những biện pháp phân hóa nộidung thích hợp, tách riêng học sinh yếu, kém Toán ngoài giờ chính khoá, để phụđạo làm cho các em theo kịp yêu cầu chung của những tiết học trờn lớp và có thểhoà vào việc dạy đồng pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán nhằm vào các biện tiền đề xuất phátViệc học tập có kết quả trong một tiết học thường đòi hỏi những tiền đbr />riờng vi nhúm học sinh yu, kộm d Cỏc bi tp dng phõn tớch a thc thnh nhõn t nhiu phi hpnhiu phng S dng nhng bi tp va sc, ch yu l cho học sinh gii cỏc bi tpthuc dng c bn, trỏnh ra thờm cho cỏc em nhng dng bi tp mi cú tớnh chtm rng, nõng cao kin Giỳp học sinh kỹ năng hc tp môn ToánHc sinh yu kộm Toỏn thng yu v k nng hc tp ú cng l mtnguyờn nhõn ca tỡnh trng yu, kộm vi mt b phn hc sinh trong din ny. vỡvy mt trong cỏc bin phỏp khc phc tỡnh trng hc sinh yu, kộm Toỏn l giỳpcỏc em v k nng hc tp mụn Kỹ năng nhận thức Kỹ năng nắm vững khái niệm, định lý, vận dụng cácquy tắc, kỹ năng dự đoán, suy đoán.+ Kỹ năng thực hành Hoạt động giải Toán, kỹ năng toán học hoá tình huốngthực tiễn.+ Kỹ năng tổ chức hoạt động nhận thức.+ Kỹ năng tự kểm tra, đánh việc hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng học tập môn Toán lưu ý mộtđiều đối với học sinh yếu, kém cần bồi dưỡng cho các em ngay cả những hiểu biếtsơ đẳng cách thức học tập toán như+ Học thuộc lý thuyết mới làm bài tập.+ Đọc kỹ đầu bài, xác định rõ giả thiết, kết luận của bài toán, phân tích tìmlời giải, đối với phân môn hình học phải vẽ hình chuẩn xác, sáng sủa, trình bày lờigiải ngắn gọn, lôgic, rõ ràng, khoa học, không tẩy xoá, giải toán xong phải biết thửlại để kiểm tra đáp biệt Tôi kiên trì sửa thói quen xấu của học sinh như Chưa thuộc lýthuyết đã lao vào làm bài tập, không đọc kỹ đầu bài trước khi làm bài tập, vẽ hìnhcẩu thả, trình bày lời giải rườm rà.* Minh hoạ quy trình một số tiết dạy môn Toán trong lớp có nhiều HSyếu, kém Kèm theo ở phần phụ lụcIII. Hiệu quả của sáng kiếnSau một năm học áp dụng các biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém, Tôithấy học sinh có ý thức hơn, trách nhiệm hơn, hào hứng hơn, yêu thích bộ mônToán quả học tập của học sinh có sự chuyển biến rõ rệt Số lượng học sinhyếu, kém giảm hẳn, học sinh yếu, kém đồng thời hình thành kiến thức mới đã biếtvận dụng để thực hành giải Toán, nghe giáo viên phân tích, giảng giải đã biết kháiquát, tư duy nhớ được trình tự tính toán, khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ Toánhọc tăng lên, học sinh yếu, kém đã đi học chuyên cần, học bài và làm bài tập trướckhi đến lớp, chép bài đầy đủ, trong giờ chú ý nghe giảng, phát biểu xây dựng bài,làm được bài tập ở mức trung bình, không còn có thái độ thờ ơ với học tập, đã cóniềm tin trong khi làm bài tập, làm bài kiểm Chưa áp dụng giải pháp*Kết quả cụ số học sinh lớp 8B 35 học sinhGiỏiKháTBYếuKém87= 20%9 = Áp dụng giải phápLần 1 Kết quả học kì = = 20%2 = 5,7%Tổng số học sinh lớp 8A 39 emGiỏiKháTB8 = = = 2 Kết quả giữa học kì = = = = = = 0%* Đối chứng- Học sinh yếu, kém 25,7% giảm từ đầu năm xuống còn giữaHKII.- Học sinh khá, giỏi tăng từ đầu năm lên 51,4% giữa HKII.IV. Điều kiện và khả năng áp dụngĐể nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán 8, giúp học sinh yếu, kém Toán8 tiến bộ, tôi thấy rằng+ Việc nâng cao chất luợng thực của học sinh yếu, kém Toán 8 là một việclàm hết sức khó khăn, phức tạp, nó đòi hỏi thời gian, lòng nhiệt tình tâm huyết,nghệ thuật của người thầy, có tình cảm yêu thương trẻ thực sự, chịu khó theo dõisát sao các em, nắm vững hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh yếu, kém, người thầyphải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, biết vận dụng linh hoạt, nhẹnhàng các phương pháp dạy học thích hợp cho từng đối tượng cụ thể bằng tấmchân tình của người mẹ thứ 2, biết phối hợp với gia đình là phương thuốc chữa hữuhiệu cho các em học sinh yếu, kém học hành tiến nâng cao chất lượng học tập của những học sinh yếu,kém môn Toán 8giáo viên cần phải+ Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh để phát hiện ra nguyên nhân khiếnhọc sinh yếu, kém môn Toán. Từ đó có kế hoạch cụ thể với từng đối tượng họcsinh.+ Lập kế hoạch kèm cặp, phụ đạo phải cụ thể; có sự giúp đỡ của BGH nhàtrường.+ Giáo viên phải hết sức kiên trì, nhẫn nại, hướng dẫn học sinh từng điểmnhỏ, cụ thể, không được nóng vội muốn có ngay kết quả hoặc yêu cầu tiến bộnhanh của các em.+ Người giáo viên không những phải có kiến thức vững chắc, phương pháp9giảng dạy hay mà phải luôn sát sao tới học sinh. Thường xuyên quan tâm tới sựtiến bộ cũng như biểu hiện sút kém của học sinh để uốn nắn kịp thời.+ Trong giảng dạy phải bám sát chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ bảo tính vừa sức của học sinh, tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực, chủđộng trong việc lĩnh hội kiến thức mới.+ Thường xuyên kiểm tra, khảo sát, phân loại học sinh để có phương phápgiảng dạy phù hợp. Cần phải gần gũi động viên học sinh, tạo cho các em sự hứngthú trong học tập.+ Thường xuyên trao đổi với phụ huynh để có thông tin phản hồi.+ Luôn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.+ Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, nên đưa các kinh nghiệm hay, cógiá trị về việc kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém tiến bộ ở tất cả các môn để giáoviên cùng thảo luận, rút kinh nghiệm và vận dụng trong giảng đây là một vài phương pháp để nâng cao chất lượng học tập cuả họcsinh hạn chế học yếu kém, Đây là một số giải pháp nhỏ mà chúng tôi đã cố gắngtìm tòi áp dụng từ vốn kinh nghiệm còn hạn chế của mình, Tuy nhiên sẽ khôngtránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các bạnđồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảngdạy và học tập của giáo viên và học soạnNgày giảngTiết 11 - Luyện tiêu1. Kiến củng cố định nghĩa hình bình hành là hình tứ giác có các cạnh đối songsong 2 cặp cạnh đối //. Nắm vững các tính chất về cạnh đối, góc đối và đườngchéo của hình bình hành. Biết áp dụng vào bài dựa vào dấu hiệu nhận biết và tính chất nhận biết được hình bình chứng minh một tứ giác là hình bình hành, chứng minh các đoạn thẳng bằngnhau, các góc bằng nhau, 2 đường thẳng song hệ giữa toán học và thực tế, có hứng thú khi học Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinhRèn luyện cho học sinh các năng lực hợp tác, giao tiếp, tự học, tự quản lí,tuy duy, sáng tạo, tính toán, giải quyết vấn đề, sử dụng CNTT...II. Chuẩn bị- Gv Compa, thước, bảng phụ hoặc bảng Hs Thước, compa. Bài Tổ chức các hoạt động của học động khởi độnga. Mục tiêu Hs cần nắm nắm chắc kiến thức định nghĩa về hình bình hành,cũng như tính chất của hình bình hành và dấu hiệu nhận biết hình bình hành để vậndụng vào làm các phần bài tập cơ Nội dung, phương thức tổ chức- Chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu hs thực hiện câu hỏi sau- Thực hiện Yêu cầu hs cả lớp thực hiện câu hỏi sau và 2 hs lên bảngCâu 1 Nêu định nghĩa hình bình hành? Vẽ hình, minh họa định nghĩa bằngkí hiệu ?11Câu 2 Cho hình bình hành ABCD. Gọi I và K theo thứ tự là trung điểm củaCD và minh rằng tứ giác AKCI là hình bình chéo BD cắt AI; CK theo thứ tự tại E và F. Chứng minh rằngDE=EF=FB- Báo cáo, thảo luận Cho hs dưới thảo luận và đưa ra nhận xét về bài của Đánh giá, nhận xét, tổng hợp GV nhận xét, đánh giá ý thức, kết Sản phẩm Hs đc nhắc lại về định nghĩa hình bình hành và đã được vậndụng kiến thức của bài học để thực hiện bài tập, biết các chứng minh hình bìnhhành và sử dụng tính chất của hình bình Hoạt động hình thành kiến thứca. Mục tiêu + Hs biết cách sử dụng tính chất của hình bình hành.+ Hs biết vẽ hình bình hành bằng các cách khác nhau và chọn được cáchthuận tiện Nội dung, phương thức tổ chức- Chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu hs tìm hiểu đề bài SGK trả lời các câu hỏi,làm các bài tập nhỏ để hoàn thành mục tiêu bài Thực hiện HS làm bài tập tại chỗ theo sự điều hành của Báo cáo, thảo luận HS trả lời câu hỏi tại chỗ, lên bảng trình bày lời giảibài tập nhỏ, HS khác nhận xét cho nhau và báo cáo kết quả cho Đánh giá, nhận xét, tổng hợp GV nhận xét, đánh giá ý thức, kết quả thuđược của mỗi Sản phẩm Học sinh biết cách chứng minh 2 đoạn thẳng bằng nhau bằngcách sử dụng định nghĩa và tính chất của hình hình hành.+ Biết vẽ hình bình hành theo các cách khác động của thầy và trò* HĐ1 Tổ chức luyện tậpCho HBH ABCD Gọi E là trungđiểm của AD; F là trung điểm củaBC. Chứng minh rằng BE = DF- GV Để CM hai đoạn thẳng bằngnhau ta thường qui về CM gì? Cónhững cách nào để CM?- GV các yếu tố trên đã có chưa? dựaKiến thức cơ bản1 Chữa bài 44/92 sgkABEDChứng minhFC12vào đâu?GV Cho HS tự CM cách 2* HĐ2 Hình thành phương phápvẽ HBH nhanh nhấtGV Em hãy nêu cách vẽ HBH nhanhnhất?- HS nêu cách vẽ HBH nhanh nhấtC1+ Dựa vào dấu hiệu 3C2+ Dựa vào dấu hiệu 5? Làm bài 46-SGK?HS Cá nhân trả lờiABCD là HBH nên ta có AD// BC1AD = BC2 E là trung điểm của AD, F làtrung điểm của BC gt ⇒ ED =1/2AD,BF = 1/2 BCTừ 1 & 2 ⇒ ED// BF & ED =BFVậy EBFD là Cách vẽ hình bình hànhCách 1 - Vẽ 2 đường thẳng // a//b- Trên a,b Xác định 2 đoạn thẳng ABvà CD sao cho AB = CD- Vẽ AD, vẽ BC được HBH ABCD+ Cách 2 - Vẽ 2 đường thẳng a & b cắtnhau tại O . Trên a lấy về 2 phía của O 2điểm A và C sao cho OA = OC- Trên b lấy về 2 phía của O 2 điểm B &D sao cho OB = OD. Vẽ AB, CD, AD, BCTa được HBH ABCD3- Chữa bài 46/92 sgka Đúng vì giống như tứ giác có 2 cạnh đối// = là HBHb Đúng vì giống như tứ giác có cáccạnh đối // là HBHc Sai vì Hình thang cân có 2 cạnh đối =nhau nhưng không phải là HBHd Sai vì Hình thang cân có 2 cạnh bên =nhau nhưng không phải là HBH3. Hoạt động luyện tậpa. Mục tiêu+ Biết cách chứng minh hình bình hành.+ Biết chứng minh 3 điểm thẳng Nội dung, phương thức tổ chức+ Chuyển giao GV yêu cầu HS tìm hiểu thêm trong SGK trả lời các câu hỏi,làm các bài tập nhỏ để hoàn thành mục tiêu bài học+ Thực hiện HS làm bài tập theo nhóm, cá nhân tại chỗ theo sự điều hànhcủa GV13+ Báo cáo HS trả lời câu hỏi tại chỗ, lên bảng trình bày lời giải bài tập nhỏ,HS khác nhận xét cho nhau và báo cáo kết quả cho GV+ GV nhận xét, đánh giá ý thức, kết quả thu được của mỗi Sản phẩm+ Hs đã chứng minh được 1 tứ giác là hình bình hành.+ Hs chứng minh được 3 điểm thẳng hàng.* HĐ1 Hoạt động theo nhóm? Làm bài 47-SGKGV HD bài 47AD=BC gt4- Chữa bài 47/93 sgk⇑ ADH= BCKBA⇑AH=CK;AH//CKKO⇑AHCK là hình bình hành⇑AC ∩ HK =O- HS HĐ nhóm làm việc vào bảngnhóm- Nhận xét từng nhómGV chốt lại cách làmHCDa ABCD là hình bình hành gtTa có AD//BC & AD=BC⇒ góc ADH=CBK So le trong, AD//BC⇒ KC=AH 1 KC//AH 2Từ 1 &2 ⇒ AHCK là hình b/ hànhb Hai đường chéo AC ∩ KH tại trungđiểm O của mỗi đường ⇒ O∈ AC hay A,O thẳng Hoạt động vận Qua bài HBH ta đã áp dụng CM được những điều gì?- GV chốt lại + CM tam giác bằng nhau, các đoạn thẳng bằng nhau, các góc bằng nhau, 3điểm thẳng hàng, các đường thẳng song song.+ Biết CM tứ giác là HBH.+ Cách vẽ hình bình hành nhanh Học bài Đ/ nghĩa, t/chất và DH nhận biết HBH. Làm các bài tập 48, 49,/93 HBH, đ/ chéo5. Hoạt động tìm tòi mở tậpCho hình bình hành ABCD. Trên các cạnh AB và CD lần lượt lấycác điểm M và N sao cho AM = DN. Đường trung trực của BM lần lượt cắt các14đường thẳng MN và BC tại E và F. Chứng minh rằngaAB là trung trực của đoạn thẳng bình hành ABCD phải có thêm điều kiện gì để tứ giác BCNE là hìnhthang dẫn Gọi giao điểm của EF và AB là Để AB là trung trực của đoạn thẳng EF↑AB ┴ EF tại H và HE=HF↑Cm ▲ MEH =▲BFH Để BCNE là hình thang cân↑BC// NE và ∠ BEC = ∠ ENC*Rútkinhnghiệm ...................................................................................................................................................................................................................................15PHỤ LỤCNỘI DUNGĐơn yêu cầu công nhận sáng kiến kinh sáng kiến, lĩnh vực áp dụngII. Nội dung sáng kiến pháp cũ thường giải pháp mớiIII. Hiệu quả của sáng kiếnIV. Điều kiện và khả năng áp dụngTiết dạy minh họaTRANG11112891116 1,Phân loại đối tượng 2,Biện pháp thứ hai Tìm hiểu hoàn cảnh của học sinh Sau khi khảo sát phân loại học sinh yếu kém, tôi đi sâu vào tìm hiểu hoàn cảnh học sinh. Có hs do hoàn cảnh gia đình cha mẹ lo bươn chải kiếm sống mà lơ là con cái; có hs cha mẹ đi làm ăn xa ở với ông bà nên các em học sa sút, nắm được điểm này gv sẽ có cách phối hợp với cha mẹ hs để có cách kèm cặp các em pháp thứ ba Rèn luyện kĩ năng học tập .Yếu về kĩ năng học tập là một tình hình phổ biến của học sinh yếu kém toán. Hơn nữa, có thể nói rằng đó là nguyên nhân của tình trạng yếu kém đối với một bộ phận trong những học sinh diện này. Vì vậy, một trong những biện pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu kém là giúp đỡ các em về phương pháp học tập. VD Môn toán Ngoài việc hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tập. mục này chỉ lưu ý một điều là đối với học sinh yếu kém, cần bồi dưỡng cho các em ngay cả những hiểu biết sơ đẳng về cách thức học tập toán như -Nắm được lý thuyết mới làm bài tập Đặc biệt muốn làm được toán 3 hs phải thuộc bảng cửu chương – Đọc kĩ đầu bài Đặc biệt, giáo viên cần đấu tranh kiên trì với những thói quen xấu của học sinh như chưa học lý thuyết đã lao vào làm bài tập], không đọc kĩ đầu bài trước khi làm bài tập, vẽ hình cẩu thả, viết nháp lộn xộn,… 4,Biện pháp thứ tư Rèn cho học sinh có thói quen tự giác học bài và ôn luyện kiến thức cũ Đa số những học sinh yếu kém thường nhác học bài nhất là phần kiến thức học trên lớp, ở VBT, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến học sinh quên kiến thức, dần dần dẫn đến hổng quá nhiều kiến thức. Ngay từ đầu năm học,tôi rèn cho học sinh thói quen tự giác học ngay từ đầu. Mỗi tiết học, tôi dành 5 phút để kiểm tra kiến thức bằng nhiều hình thức cho cả lớp. Tôi cho học sinh cắt sẵn từng xấp giấy nhỏ bằng 1/3 tờ giấy để ghi quy tắc, nội dung, ghi nhớ hay thực hiện một phép tính theo yêu cầu. Sau khi chấm, tôi phân loại biết được học sinh nào không học bài, những học sinh này tôi kiểm tra thường lần thứ ba học sinh không sửa đổi, tôi điện trực tiếp phụ huynh để gia đình có biện pháp nhắc nhở kèm học sinh học bài . Để ôn lại kiến thức cũ, cứ dạy hết một tháng, tôi thường dùng bảng con để luyện kiến thức cũ bằng hình thức rung chuông vàng, hình thức này các em rất hứng thú học và thi đua học . Dùng bảng con để ôn toán +, -, x , và các dạng toán trắc nghiệm vừa làm được nhiều bài, giáo viên vừa kiểm tra được khả năng làm bài của từng đối tượng học sinh pháp thứ năm Lấp “lỗ hổng” kiến thức, kĩ năng Kiến thức có nhiều “lỗ hổng” là một “bệnh” phổ biến của học sinh yếu kém toán. Việc tạo tiền đề xuất phát cũng chính là nhằm lấp lỗ hổng kiến thức và kĩ năng, nhưng chỉ để phục vụ cho một nội dung sắp học. Còn trong mục này, việc “lỗ hổng” kiến thức, kĩ năng được đề cập một cách tổng quát, không phụ thuộc ý đồ chuẩn bị cho một bài học cụ thể nào. Trong quá trình dạy học trên lớp, giáo viên quan tâm phát hiện và phân loại những lỗ hổng kiến thức, kĩ năng của học sinh. Những lỗ hổng nào điển hình mà trên lớp chưa đủ thời gian khắc phục thì cần có kế hoạch tiếp tục giải quyết trong nhóm học sinh yếu kém. Thông qua quá trình học lý thuyết và làm bài tập của học sinh, giáo viên cũng cần tập cho học sinh, kể cả học sinh yếu kém có ý thức tự phát hiện những lỗ hổng của bản thân mình và biết cách tự lấp những lỗ hổng đó. Với những lỗ hổng kiến thức quên thì cần tra cứu sách vở, tài liệu và ghi lại nhiều lần ra nháp, sổ tay. Với những lỗ hổng kĩ năng thì cần luyện tập nhiều, giải nhiều bài tập cùng loại pháp thứ sáu Luyện tập vừa sức Đối với học sinh yếu kém, gv nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức và tăng cường luyện tập vừa những tiết học đồng loạt, việc luyện tập được thực hiện theo trình độ chung, nhiều khi không phù hợp với khả năng học sinh yếu kém. Vì vậy khi làm việc riêng với nhóm học sinh yếu kém, cần dành thời gian để các em tăng cường luyện tập vừa sức mình. Và lưu ý những điều sau đây -Đảm bảo học sinh hiểu đầu bài tập Học sinh yếu kém nhiều khi vấp ngay từ bước đầu tiên, không hiểu bài toán nói gì đó đó không thể tiếp tục quá trình giải toán. Vì vậy, giáo viên nên lưu ý giúp các em hiểu rõ đầu bài, nắm được cái gì đã cho, cái gì cần tìm, tạo điều kiện cho các em vượt qua sự vấp váp đầu tiên đó. – Gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại và mức độ Để hiểu một kiến thức, rèn luyện một kĩ năng nào đó, học sinh yếu kém cần những bài tập cùng thể loại và mức độ với số lượng nhiều hơn so với các em khá giỏi và trung bình. Phần gia tăng này được thực hiện trong những tiết làm việc riêng với nhóm học sinh yếu kém toán. Chẳng hạn giáo viên có thể ra cho học sinh rất nhiều bài tập cộng trừ nhân chia , tính giá trị biểu thức,… Được bước theo những bậc thang vừa sức với mình, học sinh yếu kém sẽ đỡ bị hẫng, bị hụt, bị ngã từ đó có nhiều khả năng leo hết các nấc thang dành cho họ để chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng mà chương trình yêu cầu. Những nấc thang đầu dù có thấp, những bước chuyển bậc dù có ngắn nhưng khi học sinh thành công sẽ tạo nên một yếu tố tâm lý rất quan trọng các em sẽ tin vào bản thân, tin vào sức mình, từ đó có đủ nghị lực và quyết tâm vượt qua tình trạng yếu kém. pháp thứ bảy Giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích cực. Posted in Giáo viên cần biếtTagged con học toán yếu, con mất gốc kiến thức toán, học sinh học yếu toán, học sinh mất gốc toán, học yếu môn toán, mất gốc kiến thức toán Rèn luyện và bồi dưỡng học sinh ở các đối tượng, nhất là học sinh học yếu môn toán, đó cũng nhằm nâng cao chất lượng dạy – học và cũng chính là nhiệm vụ của người Giáo viên. Muốn đẩy mạnh và nâng dần chất lượng dạy – học thật sự có hiệu quả nói chung và nói riêng về môn toán, thì đòi hỏi mỗi người giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm, phải có tâm huyết, phải hiểu biết về tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh. Từ đó tạo điều kiện, động viên khuyến khích cho các em ở mọi hình thức hoạt động, học tập được tốt hơn. Tạo điều kiện cho các em chiếm lĩnh tốt các tri thức cơ bản, kiến thức chuẩn của nội dung bài học, môn học theo yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp của chương trình ở bậc tiểu học. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 5. Đó cũng chính là một vấn đề, một mục tiêu và là phương hướng nhiệm vụ thực hiện cho mọi người giáo viên trong thời kỳ hiện ta đều biết rằng định hướng, đổi mới giáo dục và đào tạo được xác định trong các nghị quyết BCH TW Đảng và được thể chế hóa trong luật Giáo dục. Việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong toàn xã hội . Đặc biệt hơn là trong ngành giáo dục của nước ta. Còn trong các nhà trường chủ yếu không phải là nhồi nhét cho các em một lượng kiến thức quá tải. Tuy rằng kiến thức là cần thiết, hơn nữa là toán, điều chủ yếu là giáo viên giảng dạy cho các em một phương pháp suy nghĩ diễn đạt, biết nêu được vấn đề, đặt được vấn đề và tự giải quyết tốt vấn đề thông qua các bài học toán. Ở các nhà trường tiểu học chủ yếu thầy giáo cô giáo rèn trí thông minh, dạy cách học. đó cũng chính là một vấn đề được toàn xã hội đặc biệt trú trọng, quan tâm. Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp cho giáo viên có kế hoạch, có định hướng, có mục tiêu cụ thể hóa, biết chọn lọc những tinh hoa, những kinh nghiệm giáo dục giảng dạy. Tạo điều kiện cho các em ở các đối tượng chiếm lĩnh tích cực những kiến thức, kĩ năng thông qua môn học tóan ở đầu cấp Tiểu học. Bạn đang xem tài liệu "Một số kinh nghiệm giúp học sinh yếu kém học tốt môn Toán 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênMỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH YẾU KÉM HỌC TỐT MÔN TOÁN 5 Tân Thới, ngày 09 tháng 04 năm 2009 A/ PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ Rèn luyện và bồi dưỡng học sinh ở các đối tượng, nhất là học sinh học yếu môn toán, đó cũng nhằm nâng cao chất lượng dạy – học và cũng chính là nhiệm vụ của người Giáo viên. Muốn đẩy mạnh và nâng dần chất lượng dạy – học thật sự có hiệu quả nói chung và nói riêng về môn toán, thì đòi hỏi mỗi người giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm, phải có tâm huyết, phải hiểu biết về tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh. Từ đó tạo điều kiện, động viên khuyến khích cho các em ở mọi hình thức hoạt động, học tập được tốt hơn. Tạo điều kiện cho các em chiếm lĩnh tốt các tri thức cơ bản, kiến thức chuẩn của nội dung bài học, môn học theo yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp của chương trình ở bậc tiểu học. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 5. Đó cũng chính là một vấn đề, một mục tiêu và là phương hướng nhiệm vụ thực hiện cho mọi người giáo viên trong thời kỳ hiện nay. Chúng ta đều biết rằng định hướng, đổi mới giáo dục và đào tạo được xác định trong các nghị quyết BCH TW Đảng và được thể chế hóa trong luật Giáo dục. Việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong toàn xã hội . Đặc biệt hơn là trong ngành giáo dục của nước ta. Còn trong các nhà trường chủ yếu không phải là nhồi nhét cho các em một lượng kiến thức quá tải. Tuy rằng kiến thức là cần thiết, hơn nữa là toán, điều chủ yếu là giáo viên giảng dạy cho các em một phương pháp suy nghĩ diễn đạt, biết nêu được vấn đề, đặt được vấn đề và tự giải quyết tốt vấn đề thông qua các bài học toán. Ở các nhà trường tiểu học chủ yếu thầy giáo cô giáo rèn trí thông minh, dạy cách học... đó cũng chính là một vấn đề được toàn xã hội đặc biệt trú trọng, quan tâm. Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp cho giáo viên có kế hoạch, có định hướng, có mục tiêu cụ thể hóa, biết chọn lọc những tinh hoa, những kinh nghiệm giáo dục giảng dạy. Tạo điều kiện cho các em ở các đối tượng chiếm lĩnh tích cực những kiến thức, kĩ năng thông qua môn học tóan ở đầu cấp Tiểu học. B/ PHẦN THỨ HAI NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I . NHỮNG KHĨ KHĂN CHỦ YẾU Từ khi được đổi mới Giáo dục trên toàn quốc và thực hiện rộng rãi nhiều năm tuy nhiên còn một số trường, ở một số địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng hẻo lánh còn thực hiện dạy theo kiểu áp đặt, chưa thật sự phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập của học sinh. Thực tế trong quá trình nghiên cứu thực hiện giảng dạy, qua các phong trào thi giáo viên dạy giỏi các cấp và được dự giờ học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp . Tự bản thân tôi nhận thấy được, giáo viên tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới nhưng vẫn là cách dạy học theo phương châm “Thầy giáo là trung tâm” còn áp đặt học sinh dưới hình thức một chiều, chưa thể hiện rõ tác động qua lại theo phương pháp “Lấy học sinh làm trung tâm”. Vì thế học sinh còn thụ động nhút nhát rụt rè, dẫn đến kiến thức hiểu biết, tiếp thu chưa sâu, chưa rộng . Chính vì vậy người học cảm thấy chán, thụ động chưa phát huy, chưa phát triển được tư duy, sáng tạo trong mọi hình thức mỗi lĩnh vực học toán. Đó là những thực tế, những nguyên nhân dẫn đến hạn chế. 1 Nguyên nhân khách quan Về xã hội a Về phía gia đình của học sinh -Gia đình chưa nắm bắt được cách học, cách dạy theo hướng đổi mới nội dung chương trình qua từng môn học. -Gia đình chưa thật sự quan tâm đến dạy dỗ việc học tập của các em, thiếu sự theo dõi kiểm tra kết quả học tập, mà chỉ giao phó cho nhà trường. b Về phía học sinh. -Phần đông học sinh chưa có tinh thần học tập tốt , dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ về chất lượng dạy học. Học sinh Một số các em nhà ở xa trường , nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn . cơ sở vật chất -Trường lớp chưa thật tốt lắm lại nằm khá gần con sông, nên ít nhiều cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của học sinh. -Lớp học còn nhiều đối tượng, nhiều trình độ lứa tuổi khác nhau . phương tiện phục vụ cho việc giáo dục dạy và học -Thiết bị dạy – học còn thiếu chưa đồng bộ, kém chất lượng không đúng quy cách, chưa thật đảm bảo để phục vụ cho việc giảng dạy. IINHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRONG GIẢNG DẠY Trong suốt quá trình giáo dục giảng dạy trực tiếp lớp 5 đã được đổi mới, bản thân đúc kết được một số kinh nghiệm cũng như những biện pháp chủ yếu để giảng dạy toán 5 có hiệu quả nhằm khắc phục những hạn chế trên nên tôi đã thực hiện tốt những biện pháp và sự kết hợp về sự đồng bộ giữa các yếu tố sau *Đối với xã hội. -Về phía gia đình phụ huynh +Tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh khoảng 1 tháng/lần để có được sự hiểu biết về đổi mới phương pháp dạy học theo sự phát triển giáo dục hiện nay. Thầy là người tổ chức hướng dẫn, học sinh là chủ thể của hoạt động, các em tự tìm tòi, tự chiếm lĩnh tri thức từ đó mới phát huy được tính tích cực học tập của các em. + Thường xuyên liên hệ với gia đình học sinh nhắc nhỡ, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra về kết quả học tập hàng ngày của các em từ đó có thông tin hai chiều nhằm thống nhất với nhau về giáo dục. Kịp thời phát hiện những học sinh yếu kém để cùng phụ huynh nhắc nhỡ, dạy thêm ở trường cũng như ở nhà để các em học tập tốt hơn. +Nhắc nhỡ phụ huynh nên quan tâm nhiều hơn, mua đầy đủ dụng cụ học tập cần thiết để cho con em mình có điều kiện học tập được tốt hơn. +Trong thời gian qua, tôi rất quan tâm giúp đỡ đến các em học yếu kém về môn toán, đối với các em học trên lớp chưa hiểu thì tôi đã dạy thêm vào ngày thứ bảy, chủ nhật và quan tâm hơn như thường xuyên gọi lên bảng làm bài tạo cho các em có tính mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập từ đó các em đã học tiến bộ hơn trước rất nhiều. Có những em đã học theo kịp các em trung bình khá trong lớp. Sau đây là kết quả đạt được qua các năm học TT Năm học Số học sinh yếu kém đầu năm Kết quả cuối năm Tỉ lệ % Ghi chú 01 2005 - 2006 10 10 100% 02 2006 - 2007 08 08 100% 03 2007 - 2008 10 10 100% + Về phía bản thân tôi đã tự nghiên cứu, học hỏi phương pháp, nội dung qua tài liệu, sách, báo đài và các đợt tập huấn do phòng Giáo Dục tổ chức. Ngoài ra còn thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm qua các bạn đồng nghiệp để có tay nghề ngày càng vững chắc nhằm giảng dạy cho các em ở trường được tốt hơn. -Về phía học sinh +Gia đình tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện để các em đảm bảo thời gian học tập. *Về cơ sở vật chất -Cần quan tâm đến việc xây dựng trường lớp khang trang hơn, bàn ghế, phương tiện dạy – học đầy đủ và đảm bảo chất lượng hơn. *Đồ dùng phương tiện dạy – học. -Cần quan tâm và trú trọng về thiết bị dạy học đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo có chất lượng đủ cho các môn học theo định hướng đổi mới nội dung phương pháp dạy học trong thời kỳ hiện nay. -Đồ dùng của học sinh cần có những quy định rõ ràng tránh tình trạng tràn lang không thiết thực làm ảnh hưởng đến tâm lí mua sắm của phụ huynh. 1Mục tiêu chương trình Toán lớp 5. -Giáo viên nắm, hiểu về các chuẩn kiến thức cần truyền đạt cho học sinh. Từ đó giáo viên giáo dục giảng dạy học sinh đạt hiệu quả hơn. -Bước đầu về kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về hỗn số , số thập phân và các dạng bài về tính diện tích hình thang, hình tam giác, hình hộp chữ nhật, hình lập phương và giải bài toán về thời gian dạng có lời văn -Hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng thực hành thông qua các dạng toán được học. -Cần giáo dục cho học sinh tính chăm chỉ, tự tin, mạnh dạn, cẩn thận ham tìm tòi hiểu biết và hứng thú, có tư duy sáng tạo trong học toán. 2Thực hiện giảng dạy qua các dạng toán a Dạng bài mới -Giáo viên cần tổ chức được các hoạt động, các hình thức dạy học hợp lí để +Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học. +Giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới. +Giúp học sinh biết cách phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. +Hướng dẫn – thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới đã học. +Giúp học sinh thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thồn tin bằng lời, bằng kí hiệu, bằng sơ đố, bằng trò chơi... b Dạng bài luyện tập – thực hành -Cần tổ chức linh hoạt các hoạt động nhằm giúp các em +Nhận ra kiến thức mới trong các dạng toán, bài toán khác nhau. +Giúp học sinh tự thực hành, luyện tập theo khả năng chiếm lĩnh kiến thức, biết hổ trợ giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh. +Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành của mình. +Tập cho học sinh có thói quen không thỏa mãn với bài làm của mình qua các cách đơn giản đã có. +Giúp học sinh tư duy và biết khai thác được các tình huống khác nhau để giải quyết các vấn đề đặt ra. 3Kế hoạch giảng dạy -Trong tiết dạy – học toán ở mỗi dạng bài, giáo viên cần xác định cụ thể kiến thức và tổ chức được một số hình thức, phối hợp các phương pháp đặc trưng để giúp cho các em tự chiếm lĩnh được nội dung, kiến thức bài học một cách nhanh nhẹn và nhẹ nhàng. -Trong mỗi tiết dạy giáo viên luôn luôn tạo cho học sinh tính chủ động, tính tích cực qua thực hành hoặc thông qua các hình thức trò chơi mang tính phù hợp. -Biết linh hoạt và tổ chức được nhiều hình thức hoạt động sẽ gây hứng thú, hấp dẫn. Học sinh cảm thấy thích thú trong việc học tập toán. -Cần gợi ý, động viên để học sinh mạnh dạng, suy nghĩ tìm tòi sáng tạo tư duy và tự tin vào khả năng của mình. -Cần chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học và thực hiện hợp lí có hiệu quả cao trong mỗi tiết dạy. C/ PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỰC TIỄN Trong suốt quá trình thực hiện một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn toán 5, qua từng năm có đúc kết thêm một số kinh nghiệm cũng như kết quả đã đạt được đáng kể qua các năm học. Mỗi năm thực hiện , bản thân nhận thấy . Mình khơng uổng cơng trong quá trình thực hiện việc rèn cho các em cĩ ý thức học tốn . Tạo cho các em bước tiến vững chắc trên bước đường học tập . Cụ thể như từ năm học 2005 – 2006 đến nay, cuối năm không có em nào xếp loại yếu môn toán . Về phía bản thân Ba năm liền được công nhận là giáo viên giỏi cấp cơ sở và danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở từ năm học 2005 – 2006 đến nay. PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ , XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - Tên đề tài Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn toán 5. - Tác giả Trần Thanh Hùng Trường Tiểu học Tân Thới Phòng GD & ĐT Thới Bình Nội dung Xếp loại Nội dung Xếp loại -Đặt vấn đề- Biện pháp- Kết quả phổ biến, ứng dụng- Tính khoa học- Tính sáng tạo -Đặt vấn đề- Biện pháp- Kết quả phổ biến, ứng dụng- Tính khoa học- Tính sáng tạo Xếp loại chung..Tân Thới, ngày . tháng 04 năm 2009Hiệu trưởng Xếp loại chung..Ngày tháng năm 2009Thủ trưởng đơn vị Căn cứ kết quả xét thẩm định của Hội đồng khoa học ngành GD – ĐT cấp tỉnh, Giám đốc sở GD & ĐT Cà Mau thống nhất công nhận SKKN và xếp loại Ngày..thángnăm 2009 GIÁM ĐỐC

bồi dưỡng học sinh yếu kém môn toán