Nhật Bản đồng ý xả nước thải nhiễm phóng xạ đã xử lý ra biển. Thế giới - Mai Đan - 21:12 23/07/2022. (TN&MT) - Ngày 22/7, Ủy ban Năng lượng nguyên tử Nhật Bản đã chấp thuận kế hoạch xả nước thải nhiễm phóng xạ đã qua xử lý tại nhà máy điện hạt nhân Fukushima số Tổ chức, cá nhân khi phát hiện có đối tượng tiếp cận trái phép với nguồn phóng xạ hoặc có ý định thực hiện hành vi chiếm đoạt, phá hoại nguồn phóng xạ phải áp dụng các biện pháp ứng phó kịp thời, điều tra nguyên nhân, tìm biện pháp khắc phục. Khái niệm: - Phóng xạ là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự đổi khác và vạc ra các bức xạ hạt nhân (thường được hotline là các tia phóng xạ). Các nguyên tử bao gồm tính phóng xạ call là những đồng vị phóng xạ, còn những nguyên tử không phóng xạ Trần Chí Thành (Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam), một nhà nghiên cứu về an toàn hạt nhân từng có nhiều năm làm việc ở Thụy Điển: "Việc quan trắc phóng xạ, dự báo và đánh giá được phát tán phóng xạ là chuyện chắc chắn chúng ta phải làm. Có như vậy thì mình Nhiễu xạ ánh sáng Có thể nói, nhiễu xạ ánh sáng là hiện tượng xảy ra khi sóng tạo nên ánh sáng truyền qua một lỗ hẹp. Khi điều này xảy ra, các sóng ánh sáng dần dần hình thành và Www.meteorologiaenred.com 3 phút trước 763 Like Sự nhiễu xạ ánh sáng - Vật lý 360 độ Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Bài viết trình bày lý thuyết phóng xạ đầy đủ và chi tiết định nghĩa hiện tượng phóng xa, sự dịch chuyển của các tia phóng xạ, định luật phóng xạ và các đồng vị phóng xa. Để làm được bài tập phóng xạ bạn đọc phải nhớ kỹ công thức phóng đang xem Phóng xạ gamma LÝ THUYẾT HIỆN TƯỢNG PHÓNG XẠ HAY A. LÝ THUYẾT I. SỰ PHÓNG XẠ1. Hiện tượng phóng xạa Khái niệmHiện tượng một hạt nhân không bền vững tự phát phân rã, đồng thời phát ra các tia phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân khác được gọi là hiện tượng phóng Đặc điểm* Có bản chất là một quá trình biến đổi hạt nhân.* Có tính tự phát và không điều khiển được.* Là một quá trình ngẫu Các tia phóng xạ Các tia phóng xạ thường được đi kèm trong sự phóng xạ của các hạt nhân. Có 3 loại tia phóng xạ chính có bản chất khác nhau là tia anpha ký hiệu là α, tia betahí hiệu là β, tia gammakí hiệu là γ.Các tia phóng xạ là những tia không nhìn thấy được, nhưng có những tác dụng cơ bản như kích thích một số phản ứng hóa học, ion hóa chất khí…a Phóng xạ α - Tia α thực chất hạt nhân của nguyên tử Heli, hí hiệu \_{2}^{4}\textrm{He}\.Phương trình phóng \_{Z}^{A}\textrm{X}\rightarrow _{Z-2}^{A-4}\textrm{Y}+_{2}^{4}\textrm{He}\ Dạng rút gọn \_{Z}^{A}\textrm{X}\rightarrow _{Z-2}^{A-4}\textrm{Y}\- Trong không khí, tia α chuyển động với vận tốc khoảng 107 m/s. Đi được chừng vài cm trong không khí và chừng vài μm trong vật rắn, không xuyên qua được tấm bìa dày 1 Phóng xạ β - Tia β là các hạt phóng xạ phóng xa với tốc độ lớn xấp xỉ tốc độ ánh sáng, cũng làm ion hóa không khí nhưng yếu hơn tia α. Trong không khí tia β có thể đi được quãng đường dài vài mét và trong kim loại có thể đi được vài mm. Có hai loại phóng xạ β là β+ và β–* Phóng xạ β– \_{-1}^{0}\textrm{e}\Phương trình phân rã β– có dạng\_{Z}^{A}\textrm{X} \rightarrow _{Z+1}^{A}\textrm{Y} + _{-1}^{0}\textrm{e} + _{0}^{0}\textrm{\vec{v}}\ Thực chất trong phân rã β– còn sinh ra một hạt sơ cấp gọi là hạt phản notrino.* Phóng xạ β+ Tia β+ thực chất là dòng các electron dương \_{+1}^{0}\textrm{e}\ Phương trình phân rã β+ có dạng \_{Z}^{A}\textrm{X} \rightarrow _{Z-1}^{A}\textrm{Y} + _{1}^{0}\textrm{e} + _{0}^{0}\textrm{v}\ Thực chất trong phân rã β+ còn sinh ra một hạt sơ cấp goi là hạt notrino. Chú ý Các hạt notrino và phản notrino là những hạt không mang điện, có khối lượng bằng 0 và chuyển động với tốc độ xấp xỉ tốc độ ánh Phóng xạ γ * Tia γ là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn, cũng là hạt phôtôn có năng lượng cao, thường đi kèm trong cách phóng xạ β+ và β– * Tia γ có khả năng xuyên thấu lớn hơn nhiều so với tia α và ĐỊNH LUẬT PHÓNG XẠ1. Định luật phóng xạSau một khoảng thời gian xác định T thì một nửa số hạt nhân hiện có bị phân rã, biến đổi thành hạt nhân khác, T được gọi là chu kì bán rã của chất phóng xạ. Gọi N0 là số hạt nhân lúc ban đầu, N là số hạt nhân còn lại ở thời điểm t Sau t = T thì số hạt nhân còn lại là N0/2. Sau t = 2T thì số hạt nhân còn lại là N0/4. Sau t = 3T thì số hạt nhân còn lại là N0/8 Sau t = thì số hạt nhân còn lại là \\frac{N_{0}}{2^{k}}=N_{0}.2^{-k}=N_{0}.2^{-\frac{t}{T}}\Vậy số hạt nhân còn lại ở thời điểm t có liên hệ với số hạt nhân ban đầu theo hệ thức \Nt=N_{0}.2^{-\frac{t}{T}}\, đây có dạng phương trình dụng công thức logarith ta có Do khối lượng tỉ lệ với số hạt nhân nên từ 1 ta tìm được phương trình biểu diễn quy luật giảm theo hàm mũ của khối lượng chất phóng xạmt = \m_{0}.2^{-\frac{t}{T}}=m_{0}e^{-\lambda t}\ , 2Vậy trong quá trình phóng xạ thì số hạt nhân và khối lượng giảm theo quy luật hàm mũ. Chú ý* Phương trình liên hệ giữa khối lượng hạt nhân m và số hạt nhân N là \N=\frac{m}{A}.N_{A}\Leftrightarrow m=\frac{ Số hạt nhân bị phân rã, kí hiệu là ΔN, được tính bởi công thức \\Delta N=N_{0}-N=N_{0}1-2^{-\frac{t}{T}}=N_{0}1-e^{-\lambda t}\Tương tự, khối lượng hạt nhân đã phân rã là \\Delta m=m_{0}-m=m_{0}1-2^{-\frac{t}{T}}=m_{0}1-e^{-\lambda t}\* Khi thời gian phân rã t tỉ lệ với chu kỳ bán rã T thì ta sử dụng công thức \Nt=N_{0}2^{-\frac{t}{T}}\ , còn khi thời gian t không tỉ lệ với chu kỳ T thì ta sử dụng công thức \Nt=N_{0}e^{-\lambda t}\* Trong sự phóng xạ không có sự bảo toàn khối lượng mà chỉ có sự bảo toàn về số hạt nhân. Tức là, số hạt nhân con tạo thành bằ ng số hạt nhân mẹ đã phân đó ta có \\Delta N_{x}=N_{Y}\Rightarrow m_{Y}=\frac{N_{Y}}{N_{A}}.A_{Y}=\frac{\Delta N}{N_{A}}.A_{Y}\Các trường hợp đặc biệt, học sinh cần nhớ để giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệmHay2. Độ phóng xạa Khái niệm Độ phóng xạ của một chất phóng xạ là đại lượng đặc trưng cho tính phóng xạ mạnh hay yếu, được xác định bằng số hạt nhân phân rã trong một giây, kí hiệu độ phóng xạ là H. Đơn vị phân rã/giây, kí hiệu là Bq. Ngoài ra người ta còn sử dụng một đơn vị khác là Ci, với 1 Ci = 3, Bqb Biểu thức Theo định nghĩa độ phóng xạ thì ta có Từ đó ta được H= độ phóng xạ ban đầu \H_{0}=\lambda .N_{0}\Từ đó ta được biểu thức của độ phóng xạ phụ thuộc thời gian \Ht=H_{0}2^{-\frac{t}{T}}=H_{0}.e^{-\lambda t}\ Chú ýTrong công thức tính độ phóng xạ \H=\lambda .N=\frac{ln2}{T}.N\ thì ta phải đổi đơn vị của chu kỳ bán rã T sang Đồng vị phóng xạ và các ứng dụnga Đồng vị phóng xạ Đặc điểm của các đồng vị phóng xạ nhân tạo của một nguyên tố hóa học là chúng có cùng tính chất hóa học như đồng vị bền của nguyên tố Các ứng dụng của đồng vị phóng xạ * Nguyên tử đánh dấu. Nhờ phương pháp nguyên tử đánh dấu, người ta có thể biết được chính xác nhu cầu với các nguyên tố khác nhau của cơ thể trong từng thời kì phát triển của nó và tình trạng bệnh lí của các bộ phận khác nhau của cơ thể, khi thừa hoặc thiếu những nguyên tố nào thêm Văn Mẫu 5 Hay Kể Một Việc Làm Tốt Góp Phần Xây Dựng Quê Hương Đất Nước * Sử dụng phương pháp xác định tuổi theo lượng Cacbon 14 để xác định niên đại của các cổ vật khai quật được. Tải về Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Vật lý lớp 12 - Xem ngay Antoine Henri Becquerel sinh ngày 15 tháng 12 năm 1852 tại Paris, Pháp, được biết đến với tên Henri Becquerel, là một nhà vật lý người Pháp đã phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, một quá trình trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra các hạt vì nó không ổn định. Ông đã giành được giải Nobel Vật lý năm 1903 cùng với Pierre và Marie Curie, hai người sau này là nghiên cứu sinh của Becquerel. Đơn vị SI cho độ phóng xạ được gọi là becquerel hoặc Bq, đo lượng bức xạ ion hóa được giải phóng khi một nguyên tử trải qua quá trình phân rã phóng xạ, cũng được đặt tên theo Becquerel. Đầu đời và sự nghiệp Becquerel sinh ngày 15 tháng 12 năm 1852 tại Paris, Pháp, cho Alexandre-Edmond Becquerel và Aurelie Quenard. Khi còn nhỏ, Becquerel theo học tại trường dự bị Lycée Louis-le-Grand, tọa lạc tại Paris. Năm 1872, Becquerel bắt đầu theo học tại École Polytechnique và vào năm 1874, École des Ponts et Chaussées Trường Cầu và Đường cao tốc, nơi ông theo học ngành xây dựng dân dụng. Năm 1877, Becquerel trở thành kỹ sư cho chính phủ tại Sở Cầu và Đường cao tốc, nơi ông được thăng chức kỹ sư trưởng vào năm 1894. Đồng thời, Becquerel tiếp tục con đường học vấn và giữ một số chức vụ trong học tập. Năm 1876, ông trở thành trợ giảng tại École Polytechnique, sau đó trở thành chủ nhiệm bộ môn vật lý của trường vào năm 1895. Năm 1878, Becquerel trở thành trợ lý nhà tự nhiên học tại Muséum d'Histoire Naturelle, và sau đó trở thành giáo sư vật lý ứng dụng tại Muséum năm 1892, sau khi cha ông qua đời. Becquerel là người thứ ba trong gia đình ông kế vị vị trí này. Becquerel nhận bằng tiến sĩ từ Faculté des Sciences de Paris với luận án về ánh sáng phân cực phẳng — hiệu ứng được sử dụng trong kính râm Polaroid,tinh thể . Khám phá bức xạ Becquerel quan tâm đến hiện tượng lân quang ; hiệu ứng được sử dụng trong các ngôi sao phát sáng trong bóng tối, trong đó ánh sáng được phát ra từ một vật liệu khi tiếp xúc với bức xạ điện từ, vẫn tồn tại dưới dạng phát sáng ngay cả sau khi bức xạ bị loại bỏ. Sau khi Wilhelm Röntgen phát hiện ra tia X vào năm 1895, Becquerel muốn xem liệu có mối liên hệ nào giữa bức xạ vô hình này và hiện tượng lân quang hay không. Cha của Becquerel cũng từng là một nhà vật lý và từ công việc của mình, Becquerel biết rằng uranium tạo ra lân quang. Vào ngày 24 tháng 2 năm 1896, Becquerel trình bày công việc tại một hội nghị cho thấy một tinh thể làm từ uranium có thể phát ra bức xạ sau khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Ông đã đặt các tinh thể trên một tấm ảnh đã được bọc trong giấy đen dày để chỉ có bức xạ có thể xuyên qua tấm giấy mới có thể nhìn thấy được trên tấm. Sau khi phát triển chiếc đĩa, Becquerel nhìn thấy bóng của tinh thể, cho thấy rằng anh đã tạo ra bức xạ như tia X, có thể xuyên qua cơ thể con người. Thí nghiệm này đã hình thành cơ sở cho việc Henri Becquerel khám phá ra bức xạ tự phát, xảy ra một cách tình cờ. Becquerel đã lên kế hoạch xác nhận kết quả trước đó của mình bằng các thí nghiệm tương tự cho mẫu của mình tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, vào tuần đó vào tháng Hai, bầu trời phía trên Paris nhiều mây, và Becquerel đã dừng thử nghiệm của mình sớm, để các mẫu thử của mình trong ngăn kéo chờ một ngày nắng. Becquerel không có thời gian trước hội nghị tiếp theo của ông vào ngày 2 tháng 3 và quyết định phát triển các tấm chụp ảnh, mặc dù các mẫu của ông nhận được ít ánh sáng mặt trời. Trước sự ngạc nhiên của mình, anh thấy rằng mình vẫn nhìn thấy hình ảnh của tinh thể làm từ uranium trên chiếc đĩa. Ông đã trình bày những kết quả này vào ngày 2 tháng 3 và tiếp tục trình bày kết quả về những phát hiện của mình. Ông đã thử nghiệm các vật liệu huỳnh quang khác , nhưng chúng không cho kết quả tương tự, cho thấy rằng bức xạ này đặc biệt đối với uranium. Ông cho rằng bức xạ này khác với tia X và gọi nó là “bức xạ Becquerel”. Phát hiện của Becquerel sẽ dẫn đến việc Marie và Pierre Curie khám phá ra các chất khác như polonium và radium, những chất này phát ra bức xạ tương tự, mặc dù thậm chí còn mạnh hơn uranium. Hai vợ chồng đặt ra thuật ngữ "phóng xạ" để mô tả hiện tượng này. Becquerel đã giành được một nửa giải Nobel Vật lý năm 1903 nhờ phát hiện ra hiện tượng phóng xạ tự phát, chia sẻ giải thưởng với Curies. Gia đình và Đời sống Cá nhân Năm 1877, Becquerel kết hôn với Lucie Zoé Marie Jamin, con gái của một nhà vật lý người Pháp khác. Tuy nhiên, cô qua đời vào năm sau khi sinh con trai của cặp vợ chồng, Jean Becquerel. Năm 1890, ông kết hôn với Louise Désirée Lorieux. Becquerel xuất thân từ một dòng dõi các nhà khoa học xuất sắc, và gia đình ông đã đóng góp rất nhiều cho cộng đồng khoa học Pháp qua bốn thế hệ. Cha của ông được cho là người đã khám phá ra hiệu ứng quang điện - một hiện tượng quan trọng đối với hoạt động của pin mặt trời , trong đó một vật liệu tạo ra dòng điện và điện áp khi tiếp xúc với ánh sáng. Ông nội của ông là Antoine César Becquerel là một nhà khoa học nổi tiếng trong lĩnh vực điện hóa học , một lĩnh vực quan trọng để phát triển pin nghiên cứu mối quan hệ giữa điện và các phản ứng hóa học. Con trai của Becquerel, Jean Becquerel, cũng đã có những bước tiến trong việc nghiên cứu các tinh thể, đặc biệt là các tính chất từ ​​và quang học của chúng. Hiệu va giải thưởng Đối với công việc khoa học của mình, Becquerel đã giành được một số giải thưởng trong suốt cuộc đời của mình, bao gồm Huy chương Rumford năm 1900 và Giải Nobel Vật lý năm 1903, mà ông đã chia sẻ với Marie và Pierre Curie. Một số khám phá cũng được đặt theo tên Becquerel, bao gồm một miệng núi lửa được gọi là “Becquerel” trên cả mặt trăng và sao Hỏa và một khoáng chất được gọi là “Becquerelite” chứa một tỷ lệ phần trăm uranium tính theo trọng lượng cao. Đơn vị SI cho độ phóng xạ, đo lượng bức xạ ion hóa được giải phóng khi một nguyên tử trải qua quá trình phân rã phóng xạ , cũng được đặt tên theo Becquerel nó được gọi là becquerel hoặc Bq. Cái chết và di sản Becquerel qua đời vì một cơn đau tim vào ngày 25 tháng 8 năm 1908, tại Le Croisic, Pháp. Ông đã 55 tuổi. Ngày nay, Becquerel được nhớ đến vì đã khám phá ra hiện tượng phóng xạ, một quá trình mà một hạt nhân không ổn định phát ra các hạt. Mặc dù phóng xạ có thể gây hại cho con người, nhưng nó có nhiều ứng dụng trên khắp thế giới, bao gồm khử trùng thực phẩm và dụng cụ y tế và sản xuất điện. Nguồn Allisy, A. “Henri Becquerel Khám phá về phóng xạ.” Đo lường Bảo vệ Bức xạ , tập. 68, không. 1/2, ngày 1 tháng 11 năm 1996, trang 3–10. Badash, Lawrence. "Henri Becquerel." Encyclopædia Britannica , Encyclopædia Britannica, Inc., ngày 21 tháng 8 năm 2018, "Becquerel Bq." Ủy ban Điều tiết Hạt nhân Hoa Kỳ - Bảo vệ Con người và Môi trường , “Henri Becquerel - Tiểu sử.” Giải Nobel , Sekiya, Masaru và Michio Yamasaki. “Antoine Henri Becquerel 1852–1908 Một nhà khoa học nỗ lực khám phá hiện tượng phóng xạ tự nhiên.” Vật lý và Công nghệ phóng xạ , tập. 8, không. Ngày 1, ngày 16 tháng 10 năm 2014, trang 1–3., Doi / s12194-014-0292-z. “Sử dụng Phóng xạ / Bức xạ.” Trung tâm Tài nguyên NDT; Bài viết trình bày lý thuyết phóng xạ đầy đủ và chi tiết định nghĩa hiện tượng phóng xa, sự dịch chuyển của các tia phóng xạ, định luật phóng xạ và các đồng vị phóng xa. Để làm được bài tập phóng xạ bạn đọc phải nhớ kỹ công thức phóng xạ. LÝ THUYẾT HIỆN TƯỢNG PHÓNG XẠ HAY A. LÝ THUYẾT I. SỰ PHÓNG XẠ1. Hiện tượng phóng xạa Khái niệmHiện tượng một hạt nhân không bền vững tự phát phân rã, đồng thời phát ra các tia phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân khác được gọi là hiện tượng phóng Đặc điểm* Có bản chất là một quá trình biến đổi hạt nhân.* Có tính tự phát và không điều khiển được.* Là một quá trình ngẫu Các tia phóng xạ Các tia phóng xạ thường được đi kèm trong sự phóng xạ của các hạt nhân. Có 3 loại tia phóng xạ chính có bản chất khác nhau là tia anpha ký hiệu là α, tia betahí hiệu là β, tia gammakí hiệu là γ.Các tia phóng xạ là những tia không nhìn thấy được, nhưng có những tác dụng cơ bản như kích thích một số phản ứng hóa học, ion hóa chất khí…a Phóng xạ α - Tia α thực chất hạt nhân của nguyên tử Heli, hí hiệu \_{2}^{4}\textrm{He}\.Phương trình phóng \_{Z}^{A}\textrm{X}\rightarrow _{Z-2}^{A-4}\textrm{Y}+_{2}^{4}\textrm{He}\ Dạng rút gọn \_{Z}^{A}\textrm{X}\rightarrow _{Z-2}^{A-4}\textrm{Y}\- Trong không khí, tia α chuyển động với vận tốc khoảng 107 m/s. Đi được chừng vài cm trong không khí và chừng vài μm trong vật rắn, không xuyên qua được tấm bìa dày 1 Phóng xạ β - Tia β là các hạt phóng xạ phóng xa với tốc độ lớn xấp xỉ tốc độ ánh sáng, cũng làm ion hóa không khí nhưng yếu hơn tia α. Trong không khí tia β có thể đi được quãng đường dài vài mét và trong kim loại có thể đi được vài mm. Có hai loại phóng xạ β là β+ và β–* Phóng xạ β– \_{-1}^{0}\textrm{e}\Phương trình phân rã β– có dạng\_{Z}^{A}\textrm{X} \rightarrow _{Z+1}^{A}\textrm{Y} + _{-1}^{0}\textrm{e} + _{0}^{0}\textrm{\vec{v}}\ Thực chất trong phân rã β– còn sinh ra một hạt sơ cấp gọi là hạt phản notrino.* Phóng xạ β+ Tia β+ thực chất là dòng các electron dương \_{+1}^{0}\textrm{e}\ Phương trình phân rã β+ có dạng \_{Z}^{A}\textrm{X} \rightarrow _{Z-1}^{A}\textrm{Y} + _{1}^{0}\textrm{e} + _{0}^{0}\textrm{v}\ Thực chất trong phân rã β+ còn sinh ra một hạt sơ cấp goi là hạt notrino. Chú ý Các hạt notrino và phản notrino là những hạt không mang điện, có khối lượng bằng 0 và chuyển động với tốc độ xấp xỉ tốc độ ánh Phóng xạ γ * Tia γ là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn, cũng là hạt phôtôn có năng lượng cao, thường đi kèm trong cách phóng xạ β+ và β– * Tia γ có khả năng xuyên thấu lớn hơn nhiều so với tia α và ĐỊNH LUẬT PHÓNG XẠ1. Định luật phóng xạSau một khoảng thời gian xác định T thì một nửa số hạt nhân hiện có bị phân rã, biến đổi thành hạt nhân khác, T được gọi là chu kì bán rã của chất phóng xạ. Gọi N0 là số hạt nhân lúc ban đầu, N là số hạt nhân còn lại ở thời điểm t Sau t = T thì số hạt nhân còn lại là N0/2. Sau t = 2T thì số hạt nhân còn lại là N0/4. Sau t = 3T thì số hạt nhân còn lại là N0/8 Sau t = thì số hạt nhân còn lại là \\frac{N_{0}}{2^{k}}=N_{0}.2^{-k}=N_{0}.2^{-\frac{t}{T}}\Vậy số hạt nhân còn lại ở thời điểm t có liên hệ với số hạt nhân ban đầu theo hệ thức \Nt=N_{0}.2^{-\frac{t}{T}}\, đây có dạng phương trình dụng công thức logarith ta có Do khối lượng tỉ lệ với số hạt nhân nên từ 1 ta tìm được phương trình biểu diễn quy luật giảm theo hàm mũ của khối lượng chất phóng xạmt = \m_{0}.2^{-\frac{t}{T}}=m_{0}e^{-\lambda t}\ , 2Vậy trong quá trình phóng xạ thì số hạt nhân và khối lượng giảm theo quy luật hàm mũ. Chú ý* Phương trình liên hệ giữa khối lượng hạt nhân m và số hạt nhân N là \N=\frac{m}{A}.N_{A}\Leftrightarrow m=\frac{ Số hạt nhân bị phân rã, kí hiệu là ΔN, được tính bởi công thức \\Delta N=N_{0}-N=N_{0}1-2^{-\frac{t}{T}}=N_{0}1-e^{-\lambda t}\Tương tự, khối lượng hạt nhân đã phân rã là \\Delta m=m_{0}-m=m_{0}1-2^{-\frac{t}{T}}=m_{0}1-e^{-\lambda t}\* Khi thời gian phân rã t tỉ lệ với chu kỳ bán rã T thì ta sử dụng công thức \Nt=N_{0}2^{-\frac{t}{T}}\ , còn khi thời gian t không tỉ lệ với chu kỳ T thì ta sử dụng công thức \Nt=N_{0}e^{-\lambda t}\* Trong sự phóng xạ không có sự bảo toàn khối lượng mà chỉ có sự bảo toàn về số hạt nhân. Tức là, số hạt nhân con tạo thành bằ ng số hạt nhân mẹ đã phân đó ta có \\Delta N_{x}=N_{Y}\Rightarrow m_{Y}=\frac{N_{Y}}{N_{A}}.A_{Y}=\frac{\Delta N}{N_{A}}.A_{Y}\Các trường hợp đặc biệt, học sinh cần nhớ để giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệmHay2. Độ phóng xạa Khái niệm Độ phóng xạ của một chất phóng xạ là đại lượng đặc trưng cho tính phóng xạ mạnh hay yếu, được xác định bằng số hạt nhân phân rã trong một giây, kí hiệu độ phóng xạ là H. Đơn vị phân rã/giây, kí hiệu là Bq. Ngoài ra người ta còn sử dụng một đơn vị khác là Ci, với 1 Ci = 3, Bqb Biểu thức Theo định nghĩa độ phóng xạ thì ta có Từ đó ta được H= độ phóng xạ ban đầu \H_{0}=\lambda .N_{0}\Từ đó ta được biểu thức của độ phóng xạ phụ thuộc thời gian \Ht=H_{0}2^{-\frac{t}{T}}=H_{0}.e^{-\lambda t}\ Chú ýTrong công thức tính độ phóng xạ \H=\lambda .N=\frac{ln2}{T}.N\ thì ta phải đổi đơn vị của chu kỳ bán rã T sang Đồng vị phóng xạ và các ứng dụnga Đồng vị phóng xạ Đặc điểm của các đồng vị phóng xạ nhân tạo của một nguyên tố hóa học là chúng có cùng tính chất hóa học như đồng vị bền của nguyên tố Các ứng dụng của đồng vị phóng xạ * Nguyên tử đánh dấu. Nhờ phương pháp nguyên tử đánh dấu, người ta có thể biết được chính xác nhu cầu với các nguyên tố khác nhau của cơ thể trong từng thời kì phát triển của nó và tình trạng bệnh lí của các bộ phận khác nhau của cơ thể, khi thừa hoặc thiếu những nguyên tố nào đó. * Sử dụng phương pháp xác định tuổi theo lượng Cacbon 14 để xác định niên đại của các cổ vật khai quật được. Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Vật lý lớp 12 - Xem ngay >> Luyện thi TN THPT & ĐH năm 2024 trên trang trực tuyến Học mọi lúc, mọi nơi với Thầy Cô giáo giỏi, đầy đủ các khoá Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng; Tổng ôn chọn lọc. Hiện tượng phóng xạ là quá trình vật lý biến đổi tự phát của hạt nhân nguyên tử. Hạt nhân ban đầu được gọi là hạt mẹ, hoặc hạt nhân mẹ. Hạt nhân phóng xạ tương ứng còn được gọi là mẹ cha một. Hạt nhân xuất hiện do biến đổi phóng xạ được gọi là hạt nhân con , hay hạt nhân con . Cùng tên của hạt nhân phóng xạ thu được. Các hạt nhân mẹ và con và các hạt nhân phóng xạ cấu tạo từ chúng được gọi là liên kết di truyền. Nếu hạt nhân con là chất phóng xạ, họ nói về chuỗi biến đổi phóng xạ, hoặc về chuỗi họ phóng xạ. Tất cả các nguyên tố trong chuỗi phóng xạ cũng được gọi là những nguyên tố có liên kết di truyền. Các hiện tượng phóng xạ cơ bản là một -decay, ß ± -transformations phân rã и y -radiation. Tại phân rã alpha ký hiệu là a , một hạt nhân phóng ra hạt nhân 4 He, hạt nhân đó được gọi là hạt a . Các quá trình tự phát sau đây có liên quan đến biến đổi beta Biến đổi ß – ß – – phân rã là sự phát xạ tự phát của cặp điện tử và phản neutrino điện tử» bởi một hạt nhân; ß + – biến đổi ß + – phân rã là sự phát xạ tự phát của cặp positron và neutrino điện tử» bởi một hạt nhân; е-chụp, chụp điện tử e là hiện tượng chụp tự phát của một electron từ một vỏ electron nguyên tử thường xuyên hơn từ К-vỏ; rằng nếu lý do tại sao hạn К-chụp được thường xuyên sử dụng kèm theo bởi khí thải của các neutrino điện tử ; g -radiation g là quá trình phát xạ tự phát bởi một hạt nhân của một photon một số photon có năng lượng gọi là bức xạ ion hóa. Sự chuyển đổi của hạt nhân từ trạng thái sống lâu với thời gian sống trung bình hơn 100 ns đến mức năng lượng thấp hơn được gọi là chuyển đổi đồng phân IT, và hạt nhân có trạng thái sống lâu được gọi là đồng phân . Kích thích của các đồng phân có thể được giải phóng không chỉ do tương tác điện từ mà còn do phát xạ các hạt alpha, hạt beta hoặc các hạt khác ở một số điều kiện có thể xảy ra. Ngoại trừ các quá trình này, các hiện tượng sau đây được gọi là hiện tượng phóng xạ sự phân hạch tự phát ký hiệu là f từ từ phân hạch là sự phân hạch tự phát của các hạt nhân nặng thành hai mảnh có khối lượng tương đương hiếm khi có ba hoặc thậm chí nhiều hơn chúng; hoạt động cụm là sự phát xạ tự phát của các hạt nhân nặng hơn 4 He được đặt tên là các cụm hạt nhân các cụm lên đến 32 S được phát hiện cho ngày nay; Hoạt động của neutron n là sự phát xạ neutron tự phát của các hạt nhân nó diễn ra giữa các hạt nhân nhẹ bị quá tải bởi neutron, ví dụ 5 He, hoặc 10 Li hoạt độ proton p là sự phát xạ tự phát của các proton bởi các hạt nhân ví dụ, 112 Cs, 135 Tb; nặng nhất là 185 Bi; biến đổi trễ beta – là sự phát xạ tự phát của neutron ß n , ß2 n , proton ß p , ep , e 2 p , hạt alpha ßa, ea bởi hạt nhân, hoặc sự phân hạch tự phát chậm beta của siêu hạt nhân nặng ßb f , ef . Chúng diễn ra ở trạng thái kích thích cao od hạt nhân con, xảy ra trong các phép biến đổi beta. Ví dụ điển hình là sự phát xạ các neutron bị trì hoãn bởi các mảnh phân hạch hạt nhân nặng. Đôi khi, các quá trình biến đổi beta bổ sung sau đây được chỉ ra. Biến đổi beta của hạt nhân trần» là biến đổi ß – tự pháttrong nguyên tử ion hóa cao có chu kỳ bán rã khác đôi khi, hoàn toàn khác với chu kỳ bán rã của nguyên tử trung hòa tương ứng. Ví dụ, chu kỳ bán rã của 187 Re trong nguyên tử trung tính là 5 × 10 10 năm, nhưng đối với 187 Re đượcion hóa hoàn toànthì nó nhỏ hơn 9 độ. Trong các ion phóng xạ đa điện tích có sự biến đổi beta liên kết , đó là sự phát xạ tự phát của các hạt nhân cặp electron – phản neutrino» với sự bắt giữ electron phát ra bởi một lớp vỏ electron của nguyên tử ký hiệu là b b . Phép biến đổi beta kép là sự phát xạ hai cặp electron –antineutrino» 2ß – , hoặc hai cặp positron – neutrino» 2ß + , hoặc bắt điện tử nhân đôi 2 e , hoặc bắt điện tử với phát xạ positron e ß + . Các quá trình này rất hiếm và có chu kỳ bán rã dài nhất được biết đến ngày nay từ 7 × 10 18 năm cho 100 Ru đến 3,5 ± 2,0 ⋅10 24 năm cho 128 Te. Nói một cách khôi hài, các mảnh phân hạch, các hạt và cụm alpha, proton và neutron xuất hiện trong các loại hiện tượng phóng xạ khác nhau có thể được coi là các ngăn của hạt nhân nguyên tử nhưng với một số mệnh đề người ta nên coi chúng là các hạt ảo. Electron và phản neutrino cũng như positron và neutrino không phải là ngăn hạt nhân và cũng không phải là ngăn nucleon. Bức xạ gamma của hạt nhân xảy ra do sự chuyển đổi điện từ trong hạt nhân, và do đó, chúng không được gọi là sự phân rã hạt nhân. Do đó, thuật ngữ “phân rã” theo thói quen sử dụng trong khoa học và công cộng không có giá trị để coi hiện tượng phóng xạ một cách văn học, nhưng nó nên được coi là từ đồng nghĩa với thuật ngữ “biến đổi”. Theo nghĩa đó, các thuật ngữ “phân rã beta”, “phân rã gamma” nên được xử lý. Sự chuyển đổi lượng tử điện từ trong hạt nhân có thể đi kèm với sự chuyển đổi bên trong nguyên tử phát ra một điện tử từ lớp vỏ điện tử của nó ngoại trừ phát ra photon, Hình 6, hoặc sự chuyển đổi cặp sự hình thành của cặp điện tử-positron ngoại trừ gamma-lượng tử. Nhưng những hiện tượng này không được coi là các loại phóng xạ riêng biệt. Vì vậy, phóng xạ nên được coi như là hiện tượng nguyên tử liên kết với sự biến đổi hạt nhân nguyên tử. Một số hạt nhân phóng xạ chứng minh hai ví dụ, a- và ß – của 212 Bi, ß – và e là 40 K và 64 Cu, p và a là 185 Bi và thậm chí ba loại phóng xạ ví dụ, a , e và e p của 110 Xe, ß – , ß – n và ß – 2 n của 98 Rb, e , ep và e 2 p của 35Ca, đã xảy ra với khả năng khác nhau. Trong những trường hợp này, họ nói rằng các hạt nhân phóng xạ như vậy có thể trải qua các biến đổi phóng xạ dọc theo các chế độ khác nhau . Có 4 chuỗi phóng xạ tự nhiên bao quanh chúng ta Ba chuỗi nguyên thủy thường gặp Năm 1896 Béc-cơ-ren Becquerel tìm ra hiện tượng muối urani phát ra những tia có thể tác dụng lên kính ảnh và chứng minh được rằng đó không phải là hiện tượng phát tia Rơn-ghen hay hiện tượng lân quang. Ông đặt tên hiện tượng này là Phóng bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu hiện tượng phóng xạ xảy ra như thế nào? nó chứng minh điều gì? Định luật phóng xạ phát biểu ra sao, Công thức tính Định luật phóng xạ và Chu kỳ bán rã được viết thế nào? Từ phát hiện phóng xạ của Béc-cơ-ren, hai ông bà Pi-e Quy-ri Curie và Ma-ri Quy-ri lại tìm thêm được hai chất phóng xạ là pôlôni và rađi, trong đó rađi có tính phóng xạ mạnh hơn nhiều so với urani, sau đó người ta tìm ra hiện tượng phóng xạ nhân tạo. I. Hiện tượng phóng xạ 1. Hiện tượng phóng xạ là gì? - Định nghĩa Phóng xạ là quá trình phân rã tự phát của một hạt nhân không bền vững tự nhiên hay nhân tạo. Quá trình phân rã này kèm theo sự tạo ra các hạt và có thể kèm theo sự phát ra các bức xạ điện từ. Hạt nhân tự phân rã gọi là hạt nhân mẹ, hạt nhân được tạo thành sau phân rã gọi là hạt nhân con. 2. Các dạng phóng xạ a Phóng xạ anpha α - Phản ứng phóng xạ α - Tia α là dòng hạt nhân chuyển động với tốc độ 20000 km/s. Quãng đường đi được của tia α trong không khí chừng vài xentimét và trong vật rắn chừng vài micromét. b Phóng xạ beta trừ β- - Phản ứng phóng xạ β- - Phóng xạ β- là quá trình phát ra tia β-. Tia β- là dòng các electron c Phóng xạ beta cộng β+ - Phản ứng phóng xạ β+ - Phóng xạ β+ là quá trình phát ra tia β+. Tia β+ là dòng các pôzitron . Pô zitron có điện tích +e và khối lượng bằng khói lượng electron. Nó là phản hạt của electron. - Các hạt và chuyển động với tốc độ xấp xỉ tốc độ ánh sáng, tạo thành các tia β- và β+. Các tia này có thể truyền được vài mét trong không khí và vài milimét trong kim loại. d Phóng xạ gamma γ - Một số hạt nhân con sau quá trình phóng xạ α hay β+, β- được tạo ra ở trạng thái kích thích chuyển về trạng thái có mức năng lượng thấp hơn và phát ra bức xạ γ, gọi là tia γ. - Các tia γ đi được vài mét trong bêtông và vài xentimét trong chì. II. Định luật phóng xạ 1. Đặc tính của quá trình phóng xạ - Có bản chất là một quá trình biến đổi hạt nhân. - Có tính tự phát và không điều khiển được không phụ thuộc nhiệt độ, áp suất,... - Là một quá trình ngẫu nhiên không có thời gian phân rã xác định. 2. Định luật phóng xạ - Phát biểu định luật phóng xạ Đặc trưng cho mỗi chất phóng xạ là thời gian T, gọi là chu kỳ bán rã. Cứ sau khoảng thời gian 1 chu kỳ bán rã T thì một nửa lượng chất phóng xạ đã bị phân rã biến thành chất khác. - Công thức định luật phân rã phóng xạ N = N0e-λt Với là hằng số phóng xạ; Suy ra số hạt nhân phân rã 3. Chu kì bán rã - Định nghĩa Chu kì bán rã là thời gian qua đó số lượng các hạt nhân còn lại 50% nghĩa là phân rã 50%. - Công thức chu kỳ bán rã T - Dưới đây là bảng chu kỳ bán rã của một số chất phóng xạ Bảng chu kỳ bán rã của một số chất phóng xạ III. Đồng vị phóng xạ nhân tạo - Ngoài các đồng vị phóng xạ có sẵn trong tự nhiên, người ta cũng chế tạo được nhiều đồng vị phóng xạ, gọi là đồng vị phóng xạ nhân tạo. 1. Phóng xạ nhân tạo và phương pháp nguyên tử đánh dấu - Người ta tạo ra các hạt nhân phóng xạ của các nguyên tố X bình thường không phải là chất phóng xạ theo sơ đồ tổng quát sau - là đồng vị phóng xạ của X. Khi trộn lẫn với các hạt nhân bình thường không phóng xạ, các hạt nhân phóng xạ được gọi là các nguyên tử đánh dấu, cho phép ta khảo sát sự tồn tại, sự phân bố, sự chuyển vận của nguyên tố X. - Phương pháp nguyên tử đánh dấu có nhiều ứng dụng quan trọng trong sinh học, hóa học, y học,... Trong y học người ta đưa các đồng vị khác nhau vào cơ thể để theo dõi sự xâm nhập và di chuyển của nguyên tố nhất định trong cơ thể người để theo dõi tình trạng bệnh lý. 2. Đồng vị 14C , đồng hồ của Trái Đất - là một đồng vị phóng xạ β-, chu kì bán rã 5730 năm. Tỉ lệ C trong cácbon điôxít CO2 của khí quyển là 10-6%. - Bằng cách so sánh độ phóng xạ của mẫu cây tươi và mẫu cây đã chết cùng loại và cùng khối lượng ta có thể xác định được thời gian từ lúc cây ấy chết cho đến nay. Điều này được ứng dụng trong ngành khảo cổ học để xác định niên đại của các cổ vật. - Đơn vị của độ phóng xạ là becơren Bq và curi Ci 1Bq = 1 phân rã/s. IV. Bài tập vận dụng định luật phóng xạ và chu kỳ bán rã * Bài 1 trang 194 SGK Vật Lý 12 Một hạt nhân phóng xạ α, β-, β+, γ hãy hoàn chỉnh bảng sau ° Lời giải bài 1 trang 194 SGK Vật Lý 12 - Ta có bảng sau Phóng xạ Z A Thay đổi Không đổi Thay đổi Không đổi α Giảm 2 Giảm 4 β- Tăng 1 x β+ Giảm 1 x γ x x * Bài 2 trang 194 SGK Vật Lý 12 Chọn câu đúng. Quá trình phóng xạ hạt nhân. A. thu năng lượng B. tỏa năng lượng C. không thu, không tỏa năng lượng D. có trường hợp thu, có trường hợp tỏa năng lượng. ° Lời giải bài 2 trang 194 SGK Vật Lý 12 ◊ Chọn đáp án B. tỏa năng lượng - Quá trình phóng xạ hạt nhân tỏa năng lượng. Trong phản ứng toả năng lượng các hạt sinh ra có độ hụt khối lớn hơn nên bền vững hơn. Các hiện tượng phóng xạ, phân hạch, nhiệt hạch luôn là phản ứng hạt nhân tỏa năng lượng. * Bài 3 trang 194 SGK Vật Lý 12 Trong số các tia α, β-, β+, γ tia nào đâm xuyên mạnh nhất? Tia nào đâm xuyên yếu nhất? ° Lời giải bài 3 trang 194 SGK Vật Lý 12 - Khả năng đâm xuyên tia γ là mạnh nhất vì bước sóng ngắn nhất, năng lượng lớn nhất. - Khả năng đâm xuyên tia α là yếu nhất vì bước sóng dài nhất, năng lượng nhỏ nhất. * Bài 4 trang 194 SGK Vật Lý 12 Quá trình phóng xạ nào không có sự thay đổi cấu tạo hạt nhân? A. Phóng xạ α B. Phóng xạ β- C. Phóng xạ β+ D. Phóng xạ γ ° Lời giải bài 4 trang 194 SGK Vật Lý 12 ◊ Chọn đáp án D. Phóng xạ γ a Phóng xạ α - Hạt nhân con ở vị trí lùi hai ô so với hạt nhân mẹ b Phóng xạ β- - Hạt nhân con ở vị trí tiến một ô so với hạt nhân mẹ c Phóng xạ β+ - Hạt nhân con ở vị trí lùi một ô so với hạt nhân mẹ d Phóng xạ γ - Tia γ có bản chất là sóng điện từ nên không có sự biến đổi hạt nhân. * Bài 5 trang 194 SGK Vật Lý 12 Hãy chọn câu đúng. Trong quá trình phóng xạ, số lượng hạt phân hủy giảm đi vào thời gian t theo quy luật A. -αt + β α,β>0 B. C. ° Lời giải bài 5 trang 194 SGK Vật Lý 12 ◊ Chọn đáp án - Số lượng hạt nhân giảm theo hàm mũ N =

hiện tượng phóng xạ